Danh mục tài liệu

Ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm càng xanh (Macrobrachium rosebergii) nuôi theo công nghệ Biofloc

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 188.48 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích nghiên cứu nhằm tìm ra ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và năng suất của tôm càng xanh nuôi theo công nghệ biofloc. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức với các mật độ khác nhau là (i) 480 con/m3, (ii) 640 con/m3, (iii) 800 con/m3, và (iv) 960 con/m3. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm càng xanh (Macrobrachium rosebergii) nuôi theo công nghệ Biofloc Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 04(125)/2021 ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosebergii) NUÔI THEO CÔNG NGHỆ BIOFLOC Châu Tài Tảo1, Nguyễn Văn Hòa1, Trần Ngọc Hải1 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm tìm ra ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và năng suất của tôm càng xanh nuôi theo công nghệ bio oc. í nghiệm gồm 4 nghiệm thức với các mật độ khác nhau là (i) 480 con/m3, (ii) 640 con/m 3, (iii) 800 con/m3, và (iv) 960 con/m3. Sau mỗi tháng nuôi giảm mật độ còn 50% của tháng trước đó, thời gian nuôi là 6 tháng, bể nuôi tôm có thể tích 1 m3, độ mặn 5‰, tôm giống có khối lượng 0,03 ± 0,01 g/con, sử dụng rỉ đường để tạo bio oc với tỷ lệ C/N = 15. Kết quả nghiên cứu sau 180 ngày nuôi, các chỉ tiêu môi trường và bio oc nằm trong khoảng thích hợp cho tôm sinh trưởng và phát triển tốt. Tăng trưởng về khối lượng của tôm ở nghiệm thức 1 (22,9 ± 0,84 g/con) cao nhất khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so các nghiệm thức còn lại. Tuy nhiên tỷ lệ sống và năng suất trung bình của tôm sau 6 tháng nuôi ở nghiệm thức 3 tốt nhất. Từ đó có thể kết luận rằng nuôi tôm càng xanh theo công nghệ bio oc ở 800 con/m3 là tốt nhất. Từ khóa: Tôm càng xanh, mật độ, bio oc I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tôm càng xanh là một trong những đối tượng 2.1. Vật liệu nghiên cứu quan trọng của nghề nuôi trồng thủy sản. Đối với 2.1.1. Nguồn nước thí nghiệm Đồng bằng sông Cửu Long, nghề nuôi tôm càng xanh trước đây được chú trọng ở vùng nước ngọt. Nguồn nước thí nghiệm được lấy từ nguồn nước Tuy nhiên, thời gian gần đây, tôm càng xanh trở ngọt (nước máy thành phố) và nước ót độ mặn thảnh đối tượng đặc biệt quan trọng cho nuôi ở vùng 90‰. Nước ót pha với nước ngọt tạo thành nước nước lợ. eo Huỳnh Kim Hường (2016), kết quả có độ mặn 5‰, sau đó được xử lý bằng chlorine với nồng độ 50 g/m3. Sục khí đến khi hết lượng chlorine khảo sát cho thấy có 15.270 ha nuôi tôm càng xanh, trong nước, sử dụng sodium bicarbonate để nâng độ đạt sản lượng 5.770 tấn, trong đó các tỉnh vùng kiềm đạt 120 mg CaCO3/L rồi cấp nước đã xử lý vào nước lợ ven biển chiếm 90,1% tổng diện tích nuôi bể nuôi qua túi lọc 5 µm. và 64,8% tổng sản lượng tôm nuôi. Đã có một số mô hình nuôi thâm canh tôm càng xanh trong ao đất ở 2.1.2. Nguồn tôm giống Long An, mật độ nuôi 40 con/m2 và năng suất đạt Tôm càng xanh giống có khối lượng 0,03 ± 0,01 3,25 tấn/ha (Dương Nhựt Long và ctv., 2006); nuôi g/con được ương tại trại thực nghiệm nước lợ Khoa tôm càng xanh thâm canh trong ao đất ở Bến Tre, với ủy sản - Đại học Cần ơ. Tôm giống có chất mật độ thả nuôi 40 con/m2 và năng suất 3,53 tấn/ha lượng tốt. (Dương Nhựt Long và Đặng Hữu Tâm, 2006). Cùng 2.1.3. Tạo bio oc với sự tăng nhanh về diện tích và sản lượng thì môi Bio oc được tạo bằng nguồn carbon từ rỉ đường trường ngày càng bị ô nhiễm dẫn đến tình hình dịch tỷ lệ C/N = 15. Hàm lượng carbohydrate trong rỉ bệnh xảy ra nhiều hơn. Vì thế, việc tìm giải pháp để đường là 46,7%. Rỉ đường được hòa vào nước rồi ủ hạn chế rủi ro do mầm bệnh là vấn đề cấp bách hiện 24 giờ sau đó bổ sung trực tiếp vào bể nuôi, lượng nay. Bio oc có tác dụng như là chế phẩm sinh học rỉ đường được bổ sung 1 ngày/lần. Phương pháp bổ và có nhiều vai trò quan trọng trong việc ổn định sung rỉ đường dựa theo lượng thức ăn mỗi ngày cho môi trường nước, an toàn sinh học, ngăn ngừa mầm tôm ăn. Lượng rỉ đường được bổ sung vào bể nuôi bệnh, làm thức ăn trực tiếp cho tôm (McIntosh et al., tôm dựa theo lượng thức ăn nhân tạo sử dụng có 40% 2000), mặt khác nuôi tôm càng xanh nhiều giai đoạn protein được tính theo công thức của Avnimelech nhằm cải thiện tỷ lệ sống và năng suất của tôm. Tuy (2015). nhiên, để xác định mật độ nuôi thích hợp của từng 2.2. Phương pháp nghiên cứu giai đoạn lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và năng suất của tôm càng xanh áp dụng công nghệ bio oc là rất 2.2.1. Bố trí thí nghiệm cần thiết. í nghiệm gồm 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 1 Khoa ủy sản - Đại học Cần ơ 139 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 04(125)/2021 lặp lại 3 lần, cách bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, mật Sau mỗi tháng nuôi tôm của từng bể được thu để độ nuôi giảm dần qua từng tháng nuôi, thời gian xác định tỷ lệ sống, gom tôm lại 1 bể, chọn tôm đồng nuôi tôm 180 ngày. cỡ rồi bố trí lại theo bảng 1. Bảng 1. Bố trí tôm ở các tháng với các mật độ (con/m3) khác nhau Nghiệm Mật độ nuôi thức áng 1 áng 2 áng 3 áng 4 áng 5 áng 6 1 480 240 120 60 30 15 2 640 ...