Danh mục tài liệu

Ảnh hưởng của mật độ nuôi và hàm lượng protein trong thức ăn đến tỉ lệ sống và tăng trưởng của cá lóc đầu nhím (Channa sp.) nuôi thương phẩm

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.00 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm ra mật độ và hàm lượng protein thích hợp để ương nuôi cá lóc đầu nhím thương phẩm. Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Thuỷ sản, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Thí nghiệm được bố trí trong các bể composite (1m3 /bể), mỗi công thức được lặp lại 3 lần. Thí nghiệm 1 nhằm đánh giá ảnh hưởng của ba mật độ nuôi 70, 80, 90 con/m3 (cỡ cá 8,90 ± 0,45 g/con) lên tốc độ sinh trưởng của cá khi sử dụng thức ăn viên 42% protein. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của mật độ nuôi và hàm lượng protein trong thức ăn đến tỉ lệ sống và tăng trưởng của cá lóc đầu nhím (Channa sp.) nuôi thương phẩm Vietnam J. Agri. Sci. 2018, Vol. 16, No. 11: 939-948 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2018, 16(11): 939-948 www.vnua.edu.vn ÂNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ NUÔI VÀ HÀM LƯỢNG PROTEIN TRONG THỨC ĂN ĐẾN TỶ LỆ SỐNG VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ LÓC ĐẦU NHÍM (Channa sp.) NUÔI THƯƠNG PHẨM Mai Văn Tùng*, Nguyễn Thị Hậu, Trần Thị Nắng Thu Khoa Thuỷ sản, Học viện Nông nghiệp Việt Nam * Tác giả liên hệ: mvtung@vnua.edu.vn Ngày nhận bài: 15.03.2018 Ngày chấp nhận đăng: 17.12.2019 TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm ra mật độ và hàm lượng protein thích hợp để ương nuôi cá lóc đầu nhím thương phẩm. Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Thuỷ sản, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Thí nghiệm được bố 3 trí trong các bể composite (1m /bể), mỗi công thức được lặp lại 3 lần. Thí nghiệm 1 nhằm đánh giá ảnh hưởng của 3 ba mật độ nuôi 70, 80, 90 con/m (cỡ cá 8,90 ± 0,45 g/con) lên tốc độ sinh trưởng của cá khi sử dụng thức ăn viên 3 42% protein. Sau 4 tuần nuôi với mật độ 70 con/m tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng và hệ số chuyển hóa thức ăn 3 (FCR) của cá lóc đầu nhím lần lượt là 99,05 ± 0,82%; 0,33 ± 0,02 g/ngày và 1,18 ± 0,05; ở mật độ 80 con/m đạt 3 99,17 ± 1,44%; 0,40 ± 0,02 g/ngày và 1,19 ± 0,02, mật độ 90 con/m đạt 99,26 ± 0,64%; 0,36 ± 0,01 g/ngày và 1,34 ± 0,03. Sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống chưa có ý nghĩa thống kê (P >0,05) giữa các công thức. Thí nghiệm 2 đánh giá ảnh hưởng của 3 loại thức ăn có hàm lượng protein là 30%, 35% và 42% đến khả năng tăng 3 trưởng và tỷ lệ sống cá lóc nuôi ở mật độ 80 con/m (cỡ cá 36,6 ± 1,11 g/con). Sau 4 tháng nuôi, công thức (CT) có hàm lượng protein 42% cho kết quả tăng trưởng cao nhất (1,99 ± 0,03 g/ngày) và tỷ lệ sống 86,67 ± 5,05%, kế đến là CT 35% (1,76 ± 0,06 g/ngày; 87,50 ± 6,25%) và CT 30% thấp nhất (1,60 ± 0,05 g/ngày; 84,58 ± 2,89%). Sai khác về tỷ lệ sống giữa các công thức chưa có ý nghĩa thống kê (P >0,05). Ngoài ra, CT 42% protein cho kết quả tốt nhất với tăng trưởng về chiều dài (1,34 ± 0,03 mm/ngày), FCR (1,19) và hệ số phân đàn (10,3 ± 0,5). Kết quả nghiên cứu 3 cho thấy ương nuôi cá lóc ở mật độ 80 con/m , sử dụng thức ăn có hàm lượng protein 42% cho tăng trưởng và tỷ lệ sống tốt nhất so với các mật độ nuôi và hàm lượng protein còn lại. Từ khoá: Cá lóc, bể composite, tăng trưởng, hệ số phân đàn. Effect of Stocking Density and Pellet Feed Protein Levels on Survival and Growth Rate of Snakehead (Channa sp.) at the Growing Market Size Stage in Commercial Culture ABSTRACT The objective of this study was to determine the optimal growing density and pellet feed protein level applied during commercial snakehead culture. The experiment was conducted at the Faculty of Fisheries, Vietnam National 3 University of Agriculture (VNUA). Three replicate composite tanks (1 m /tank) were used for each experiment. The th first experiment was carried out from July to 30 August, 2017 to test the effect of stocking density at 70, 80 and 90 3 fish/m (average weight of fish was 8,90 ± 0,45 g/fish) on fish growth using the commercial pellet food of 42% protein. 3 Four weeks after growing at stocking density of 70 fish/m , the survival rate, growing rate, and food conversion ratio (FCR) were 99.05 ± 0.82%, 0.33 ± 0.02 g/day and 1.18 ± 0.05, respectively. The values of snakehead stocking at 80 3 3 fish/m were 99.17 ± 1.44%, 0.40 ± 0.02 g/day and 1.19 ± 0.02, respectively and at 90 fish/m were 99.26 ± 0.64%, 0.36 ± 0.01 g/day and 1.34 ± 0.03, respectively. There was no significant difference of survival rate, growth rate and FCR of snakehead at three socking density levels after for 4 weeks of growing. The second experiment carried out from August to the end of December, 2017 to test the effect of three protein levels (30%, 35% and 42% protein in pellet food) on the growth and survival rate of snakehead after 4 months of stocking at the growing density of 80 2 fish/m (average weight of fish was 36,6 ± 1,11g/fish). After 4 months of stocking, fish cultured with 42% of protein level showed the highest growth rate (1.99 ± 0.03 g/day) and survival rate (86.67 ± 5.05%). At high protein level (42%) snakehead had the fastest growth rate (total length of 1.34 mm/day) and weight gain (1.99 g/day), food conversion ratio (1.19) and fish size distribution rate (10.3 ± 0.5). Research results show that nursing snakehead fish 939 Ảnh hưởng của mật độ nuôi và hàm lượng protein trong thức ăn đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của cá lóc đầu nhím (Channa sp.) nuôi thương phẩm 3 at density of 80 fish/m , using food with 42% protein content for best growth and survival compared to the remaining stocking density and protein content. Keywords: Snakehead, composite tanks, growth rate, fish size distribution rate. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Cá lòc là loài cá nþĆc ngọt có phân bố rộng trong tă nhiên và là loài cá đặc trþng ć Việt Nam. Tÿ nhĂng nëm 1990 trć về trþĆc, bà con nông dån đồng bìng sông Cāu Long (ĐBSCL) đã nuôi cá lòc trong ao, vþąn theo hệ sinh thái VAC. Cá lóc là cá có tính dĂ, phổ thĀc ën rộng, cá cĈ dài 3 cm ën giáp xác, çu trùng; cĈ cá dài 3-8 cm ën çu trùng côn trùng, tôm non, nòng nọc, thân dài 20 cm ën cá täp, ếch... (Ngô Trọng Lþ và Thái Bá Hồ, 2003). Ngoài ra, cá lóc có thể ën đþĉc thĀc ën chế biến (HuĊnh Thu Hoà, 2004). Cá có tốc độ tëng trþćng nhanh, trong điều kiện nuôi chû động vĆi nguồn thĀc ën cung cçp đæy đû và chëm sóc thĀc ën tốt thì sau chu kì nuôi 6 tháng cá có thể đät khoâng 0,6-0,8 kg/con, tČ lệ sống cao và ổn đðnh (Võ Thanh Tân, 2014). Tÿ nëm 2008 đến 2011, sân lþĉng cá lóc nuôi ć ĐBSCL đät khoâng 30-40 nghìn tçn/nëm, trong đò cá lòc bông chiếm gæn 20% (Lê Xuân Sinh & Đỗ Minh Chung, 2010). Ngoài ra, các tînh phía Bíc ít nuôi cá lóc và hiện chþa có số liệu thống kê thăc tế. Tuy nhiên, theo tìm hiểu tÿ các chĉ đæu mối thì nhu cæu tiêu thý cá ć khu văc phía Bíc cüng khá cao và sân lþĉng đánh ...

Tài liệu có liên quan: