
Áp-xe nhũ hoa, làm sao tránh?
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Áp-xe nhũ hoa, làm sao tránh? Áp-xe nhũ hoa, làm sao tránh?Áp-xe vú là ổ viêm ở sâu trong tuyến vú do vi khuẩn gây ra, thường gặp ở phụ nữ, đặcbiệt là trong thời kỳ sinh đẻ, nuôi con. Bệnh gây sưng đau, chảy mủ ra núm vú. Mùa hènắng nóng, ra nhiều mồ hôi dễ bị viêm da do tụ cầu, liên cầu và áp-xe vú do 2 loại vikhuẩn này.Nhiều loại vi khuẩn gây bệnhCó nhiều loại vi khuẩn có thể gây áp-xe vú, trong đó hay gặp là tụ cầu và liên cầu hoặcphối hợp 2 loại vi khuẩn này gây bệnh. Các loại vi khuẩn: phế cầu, lậu cầu, trực khuẩnthương hàn, vi khuẩn kỵ khí cũng gây áp-xe vú. Phụ nữ trong thời kỳ sinh đẻ, nuôi conmà bị ốm đau, ăn uống thiếu chất, thức đêm nhiều, lao động vất vả ít được nghỉ ngơi, ứđọng sữa trong tuyến vú là các yếu tố dễ gây áp-xe vú. Ổ áp-xe có thể ở trước tuyến,trong tuyến, sau tuyến. Tiến triển một ổ áp-xe thường trải qua hai giai đoạn: viêm và tạothành áp xe, hoại tử.Biểu hiện của áp-xe vúBình thường, vi khuẩn ở trên da không gây bệnh. Khi cơ thể giảm sức đề kháng, núm vúbị trầy xước, chúng sẽ xâm nhập gây viêm rồi áp-xe. Vi khuẩn có thể xâm nhập trực tiếptừ da vào tuyến vú qua các ống dẫn sữa hoặc các vết xây sát ở núm vú và quầng vú; giántiếp: từ một ổ nhiễm khuẩn ở nơi khác trong cơ thể qua đường máu hoặc đường bạchhuyết đến gây áp-xe vú. Ổ áp-xe tuyến vú.Biểu hiện bệnh phụ thuộc vào vị trí và giai đoạn bệnh. Ở giai đoạn viêm, bệnh thườngkhởi phát đột ngột với sốt cao, mệt mỏi, đau đầu, mất ngủ. Đau nhức ở sâu trong tuyếnvú, đau tăng khi cử động vai hay cánh tay. Vú bị viêm sưng to, mật độ chắc, hạch ở náchcùng bên sưng to và đau. Vùng da trên ổ viêm bình thường nếu ổ viêm ở sâu trong tuyếnhoặc nóng, đỏ, phù nề nếu ổ viêm nằm ngay dưới da hay trên bề mặt của tuyến. Giai đoạntạo thành áp-xe: có một hay nhiều ổ áp-xe nằm ở một hay nhiều thùy khác nhau củatuyến vú. Lúc này, mọi triệu chứng của giai đoạn viêm đều tăng nặng lên: hội chứngnhiễm khuẩn, nhiễm độc như sốt cao, rét run, môi khô, lưỡi bẩn, đau đầu, khát nước, daxanh, vùng da trên ổ áp-xe thường nóng, căng, sưng đỏ hay phù tím. Trường hợp ổ áp-xenằm ở sâu thì da vẫn có thể bình thường. Các tĩnh mạch dưới da nổi rõ, hạch bạch huyếtsưng viêm, núm vú tụt vào trong. Nếu ổ áp-xe thông với các ống dẫn sữa, có thể thấy sữalẫn mủ chảy ra ở đầu núm vú. Chọc ổ áp-xe có thể hút được mủ.Nếu áp-xe vú mà không được điều trị hoặc điều trị không đúng có thể gây biến chứngviêm xơ tuyến vú mạn tính. Lúc này, các triệu chứng đã đỡ: không sốt hay chỉ sốt nhẹ.Có thể sờ thấy một vùng thâm nhiễm rắn như sụn, bề mặt lổn nhổn, không rõ ranh giới,không dính da, ít đau. Viêm tấy tuyến vú xảy ra gây mủ tuyến vú khi dịch tiết lẫn mủnằm giữa các lớp da, mô lỏng lẻo dưới da, mô liên kết và mô tuyến vú. Ổ viêm lan rộngvà thấm vào các mô. Biểu hiện bằng hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc nặng.Biến chứng nặng nhất là hoại tử vú do vi khuẩn có độc tính cao hoặc do trực khuẩn hoạithư gây ra. Biểu hiện là hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc nặng, tụt huyết áp, toàn thânsuy sụp. Vú sưng căng to, phù nề, da trên ổ áp-xe có màu vàng nhạt hay bị hoại tử. Hạchbạch huyết sưng đau.Xử trí áp-xe vúKhi đã tạo thành áp-xe tuyến vú thì cần phải chích rạch, tháo mủ. Những ổ áp-xe ở nôngdưới da, xung quanh vùng quầng vú thì chích nặn mủ. Nếu ổ áp-xe thể tuyến cần gây mêhoặc gây tê tại chỗ để chích áp-xe theo đường nan hoa ở chỗ thấp nhất trên vùng áp-xe.Thường bác sĩ rạch từ 7-10cm nhưng cách núm vú từ 2-3cm. Dùng ngón tay đeo găng vôkhuẩn đưa vào ổ mủ để phá hết các vách xơ. Nếu khó tháo mủ vì áp-xe có nhiều ổ thì cóthể rạch đường thứ hai (rạch đối chiếu) để tháo mủ. Sau khi tháo mủ, phải đặt dẫn lưubằng ống cao su hoặc gạc. Cần bơm rửa ổ áp-xe hàng ngày qua ống dẫn lưu bằng dungdịch sát khuẩn kết hợp với dùng kháng sinh toàn thân. Đối với các ổ áp-xe ở sau tuyến thìphải rạch tháo mủ theo đường vòng cung ở bờ dưới, ngoài tuyến vú. Phải rửa ổ áp-xehàng ngày bằng các dung dịch sát khuẩn để tạo điều kiện cho sự liền sẹo của ổ áp-xe. Vìáp-xe vú đa số do tụ cầu và liên cầu gây bệnh, mà 2 loại vi khuẩn này lại có khả năngkháng thuốc rất mạnh nên bác sĩ thường lấy mủ làm kháng sinh đồ để lựa chọn dùngkháng sinh có hiệu lực tốt nhất diệt vi khuẩn.Lời khuyên của thầy thuốcPhụ nữ muốn tránh áp-xe vú trong thời kỳ cho bú cần áp dụng các biện pháp sau đây: giữgìn vệ sinh tốt vùng vú và núm vú trước và sau khi cho con bú. Tránh làm xây sát, rạnnứt đầu núm vú khi cho con bú. Khi con bú mà ngủ quên, nếu bà mẹ giật núm vú ra rất dễbị răng của con đang ngậm núm vú gây trầy xước. Tránh tình huống này bằng cách: bàmẹ nên tập cho con bú no, uống nước súc miệng rồi mới ngủ. Nên cho con bú hết từngbệnh vú, nếu trẻ bú chưa hết thì vắt sữa ra, tránh ứ đọng sữa, tắc sữa dễ bị áp-xe. Tăngcường sức đề kháng của cơ thể bằng cách ăn uống đầy đủ dinh dưỡng; tránh thức khuya,lao động vừa sức.BS. Trần Thanh Tâm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học sức khỏe phụ nữ bà mẹ cần biết chăm sóc trẻ Áp-xe nhũ hoa viêm tuyến vúTài liệu có liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 240 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 185 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 132 0 0 -
4 trang 122 0 0
-
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 122 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 118 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 84 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 62 0 0 -
Ebook Cẩm nang chăm sóc sức khỏe phụ nữ: Phần 2
63 trang 58 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 55 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 53 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 52 0 0 -
Câu hỏi trắc nghiệm: Chuyển hóa muối nước
11 trang 48 0 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 46 0 0 -
Bài giảng Y học thể dục thể thao (Phần 1)
41 trang 45 0 0 -
Một số lưu ý khi đưa trẻ đi khám bệnh
3 trang 45 0 0 -
Ngôn ngữ ở bé (18-24 tháng tuổi)
3 trang 44 0 0 -
Giáo trình: Tâm lý học đại cương - Nguyễn Quang Uẩn
157 trang 42 0 0 -
4 trang 42 0 0
-
21 trang 41 0 0