Danh mục tài liệu

Bài 4: Cacbohiđrat và lipit

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 69.89 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Câu 1. Vì sao khi đói lả (hạ đường huyết) người ta cho uống nước đường thay vì ăn các loại thức ăn khác? Hướng dẫn trả lời Câu 2. Đường đôi là gì? Kể tên các loạiđường đôi? Đường đa là gì? Có những loại đường đa nào? Hướng dẫn trả lời Câu 3. Nêu chức năng của Cacbohiđrat? Hướng dẫn trả lời
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài 4: Cacbohiđrat và lipit Bài 4: Cacbohiđrat và lipitCâu 1. Vì sao khi đói lả (hạ đường huyết)người ta cho uống nước đường thay vì ăncác loại thức ăn khác?Hướng dẫn trả lờiCâu 2. Đường đôi là gì? Kể tên các loạiđường đôi? Đường đa là gì? Có những loạiđường đa nào?Hướng dẫn trả lờiCâu 3. Nêu chức năng của Cacbohiđrat?Hướng dẫn trả lờiCâu 4. Lipit là gì? Kể tên một số loại lipitchính và nêu chức năng của chúng?Hướng dẫn trả lờiCâu 5. Nêu cấu tạo và chức năng của mỡ?Hướng dẫn trả lờiCâu 1. Hướng dẫn trả lời:– Hạ đường huyết là một cụm từ dùng đểchỉ sự giảm lượng đường trong máu dướimức bình thường (đường ở đây muốn ámchỉ là loại đường glucozơ và mức bìnhthường được quy định từ 3,9-6,4mmol/lít). Trong máu, đường glucozơđược đưa đi đến khắp cơ thể để nuôidưỡng các tổ chức bảo đảm cho sự sốngbình thường của con người. Glucozơ lànguồn năng lượng chính của cơ thể đồngthời cũng là nguồn nhiên liệu cực kỳ quantrọng và cần thiết cho hệ thần kinh và tổchức não bộ, khi đường huyết bị thấp hơnbình thường (hạ đường huyết) sẽ ảnhhưởng rất lớn đến các chức năng và hoạtđộng của cơ thể con người. Vì vậy khi đóilả (hạ đường huyết) người ta phải uốngnước đường (đặc biệt nước mía, nước hoaquả) thay vì ăn các loại thức ăn khác đểbổ sung và cân bằng lượng đường trongmáu.Câu 2. Hướng dẫn trả lời:– Đường đôi gồm 2 phân tử đường đơncùng loại hay khác loại (glucôzơ, fructôzơ,galactôzơ) liên kết với nhau (nhờ liên kếtglicôzit khi đã loại đi một phân tử nước),có vị ngọt và tan trong nước. Ví dụ, phântử glucôzơ liên kết với phân tử fructôzơtạo thành đường saccarôzơ, phân tửgalactôzơ liên kết với phân tử glucôzơ tạothành đường lactôzơ, 2 phân tử đườngglucôzơ liên kết với nhau tạo thành đườngmantozơ.– Đường đa (hay pôlisaccarit) gồm rấtnhiều phân tử đường đơn bằng các phảnứng trùng ngưng và loại nước tạo thànhcác pôlisaccarit là các phân tử mạch thẳng(như xenlulôzơ) hay mạch phân nhánh(như tinh bột thực vật hay glicôgen độngvật). Xenlulôzơ do rất nhiều đơn phânglucôzơ liên kết với nhau bằng các liên kếtglicôzit. Tinh bột và glicôgen cũng đượchình thành từ rất nhiều các đơn phân làglucôzơ liên kết với nhau thành một phântử có cấu trúc phân nhánh.Câu 3. Hướng dẫn trả lời:Cacbohiđrat có các chức năng chính sau:– Là nguồn năng lượng dự trữ của tế bàovà cơ thể. Ví dụ: glicôgen là nguồn dự trữnăng lượng ngắn hạn trong cơ thể độngvật, tinh bột là nguồn dự trữ năng lượngtrong cây...– Cấu tạo nên tế bào và các bộ phận củacơ thể. Ví dụ: xenlulôzơ là loại đường cấutạo nên thành tế bào thực vật, kitin cấutạo nên thành tế bào nấm và bộ xươngngoài của nhiều loài côn trùng hay một sốloài động vật khác...– Cacbonhiđrat liên kết với prôtêin tạo nêncác phân tử glicôprôtêin là những bộ phậncấu tạo nên các thành phần khác nhaucủa tế bào.Câu 4. Hướng dẫn trả lời:- Lipit là nhóm chất hữu cơ không tantrong nước, chỉ tan trong các dung môihữu cơ như benzen, ête, clorofooc.- Một số loại lipit chính và chức năng củachúng:+ Mỡ, dầu: được hình thành do một phântử glixêrol (một loại rượu 3C) liên kết với3 axit béo. Chức năng chính của chúng làdự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể.Một gam mỡ có thể cho một lượng nănglượng nhiều gấp đôi so với một gam tinhbột.+ Phôtpholipit: cấu tạo từ một phân tửglixêrol liên kết với 2 phân tử axit béo vàmột nhóm phôtphat. Phôtpholipit có chứcnăng chính là cấu tạo nên các loại màngcủa tế bào.+ Một số chất có bản chất là Stêrôit nhưcolesterôn tham gia cấu tạo màng tế bào,testostêrôn và ơstrôgen là hoocmôn giớitính.+ Sắc tố và vitamin: tham gia vào mọihoạt động sống của cơ thể.Câu 5. Hướng dẫn trả lời:– Cấu tạo của mỡ: gồm 1 phân tử glixêrol(một loại rượu 3C) liên kết với 3 axit béo(mỗi axit béo thường từ 16-18 nguyên tửC)+ mỡ ở động vật chứa các axít béo no nênthường có dạng rắn.+ mỡ ở thực vật và 1 số loại cá chứa cácaxít béo không no nên thường có dạnglỏng.– Chức năng chính của mỡ là dự trữ nănglượng cho tế bào và cơ thể. Một gam mỡcó thể cho một lượng năng lượng nhiềugấp đôi so với một gam tinh bột.