Danh mục tài liệu

Bài báo cáo: Kế hoạch marketing

Số trang: 42      Loại file: pdf      Dung lượng: 323.31 KB      Lượt xem: 28      Lượt tải: 0    
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kế hoạch marketing nhằm giúp cho công ty đưa ra các chiến lược bán sảnphẩm ra thị trường hợp lý nhất. Để làm được điều đó, đòi hỏi công ty cần phảiphân tích được nhu cầu và khuynh hướng của thị trường như thế nào, công ty đưara các chiến lược gì để đưa sản phẩm ra thâm nhập thị trường mục tiêu, chiến lượcmarketing – mix của công ty là gì và nguồn tà chính của công ty có đáp ứng đượchay không....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài báo cáo: Kế hoạch marketing TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- -----Kế hoạch marketing QUẢN TRỊ MARKETING GVHD: Nguyễn Xuân Lãn KẾ HOẠCH MARKETING 1. Nội dung chính của kế hoạch Kế hoạch marketing nhằm giúp cho công ty đưa ra các chiến lược bán sảnphẩm ra thị trường hợp lý nhất. Để làm được điều đó, đòi hỏi công ty cần phảiphân tích được nhu cầu và khuynh hướng của thị trường như thế nào, công ty đưara các chiến lược gì để đưa sản phẩm ra thâm nhập thị tr ường mục tiêu, chiến lượcmarketing – mix của công ty là gì và nguồn tà chính của công ty có đáp ứng đượchay không. Kế hoạch này đặt công ty vào môi trường cạnh tranh năng động, công ty sẽđưa ra các quyết định cần thiết để quản lý có hiệu quả sự tăng trưởng và mục tiêulợi nhuận của công ty dựa vào vị thế cạnh tranh hiện tại của công ty. Trong quátrình kinh doanh trên thị trường, công ty dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc sẽcạnh tranh với các công ty khác trong thị trường thông qua việc sản xuất và bánsản phẩm của công ty trong thị trường đồ điện tử gia dụng. 2. Phân tích tình hình 2.1 Nhu cầu thị trường Vùng Dự Báo Nhu cầu tiềm năng Nhu cầu dự báo 1 TST 15960 15960 2 TST 14280 14280 3 TST 11760 11760 1 CVE 51000 51000 2 CVE 46000 46000 3 CVE 38000 38000 1 SSL 437000 437000NHÓM 11 Trang 1 QUẢN TRỊ MARKETING GVHD: Nguyễn Xuân Lãn 2 SSL 391000 391000 3 SSL 322000 322000 2.2 Khuynh hướng thị trường 2.2.1 Nhân khẩu Vùng I:- Dân số: 92747600- Số hộ gia đình: 33931000- Tuổi trung bình: 33,3Vùng này có số dân đông nhất trong ba vùng nhưng diện tích đất lại thấp nhấttrong ba vùng, 82,9% dân số sống tập trung tại các thành phố. Tốc độ tăng dân sốcủa vùng này trong 10 năm qua là 2.5% và được mong đợi tăng 2,4% trong nhữngnăm đến.Độ tuổi trung bình của vùng là 25.4% dưới 18 tuổi và 12.9% trên 60 tuổi.Vùng II: - Dân số: 84741800 - Số hộ gia đình: 30418000 - Tuổi trung bình: 32 Vùng II có diện tích đất gấp đôi vùng I nhưng dân số thấp hơn. Tỷ lệ tăngdân số của vùng này vào khoảng 9.9% trong 10 năm qua và dự trù sẽ tăng 15%trong 10 năm đến. Trong đó có rất nhiều người chuyển đến sống tại vùng này khivề hưu, độ tuổi trung bình của vùng này thấp hơn vùng I với 26.6% dưới 18 tuổivà 11,9% trên 65 tuổi.Do đất rộng người đông, mật độ dân số của vùng này rất thấp, chỉ có 66.8% diệntích đất tự nhiên có người sinh sống, tỷ lệ thấp nhất trong ba vùng.Vùng III: - Dân số: 68133300NHÓM 11 Trang 2 QUẢN TRỊ MARKETING GVHD: Nguyễn Xuân Lãn - Số hộ gia đình: 24447000 - Tuổi trung bình: 31,7 Vùng III có dân số thấp nhất nhưng diện tích đất lại cao nhất. Tuy số dân làthấp nhất nhưng tốc độ tăng dân số trong 10 năm qua cao nhất trong ba v ùng, đạt10.1% và dự tính sẽ tăng 21.1% trong 10 năm đến trong khi tốc độ tăng b ình quâncủa quốc gia là 10.3%. Chỉ một vài thành phố có số dân tập trung cao, khoảng gần70% dân số sống tập trung. Tuổi trung bình của dân vùng này thấp hơn vùng I và II với 27.2% dân sốdưới 18 tuổi và 10.6% dân số trên 60 tuổi. 2.2.2 Xu hướng thị trường Vùng I: Người tiêu dùng ở vùng I bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi ý kiến của ngườikhác. Đối với người tiêu dùng ở vùng I, ý kiến và lời giới thiệu của những ngườitrong gia đình và hàng xóm là rất quan trọng. Nhưng đồng thời người Hà Nội có một thói quen có vẻ là ngược lại với thóiquen tiết kiệm của mình, đó là họ rất thích sản phẩm cao cấp/ hàng hiệu (71% chorằng họ rất thích hàng cao cấp). Người tiêu dùng ở vùng I rất dễ bị thu hút bởi cácsản phẩm cao cấp đặc biệt là các sản phẩm có giá trị. Vì vậy họ sẵn sàng trả giácao cho các sản phẩm cao cấp. Và cũng bởi vì họ có xu hướng là những ngườithích tiết kiệm và suy nghĩ cho lâu dài… do đó khi cần chi cho các sản phẩm caocấp thì khả năng chi trả của họ là rất cao. Người tiêu dùng trong vùng này quan tâm đến mọi yếu tố ảnh hưởng đếncuộc sống của họ. Họ có một lối sống rất năng động, sẵn sàng chấp nhận rủi ro.Họ thường là những người khởi xướng cho một trào lưu mới trong lối sống.Vùng II:Vì nền kinh tế dựa chủ yếu vào nông nghiệp nên thu nhập của dân cư vùng nàythấp ...