Danh mục tài liệu

BÀI GIẢNG CÂY ĐẶC SẢN VÙNG - Bài 4 MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC TIÊU

Số trang: 21      Loại file: pdf      Dung lượng: 278.05 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

GIỐNG TIÊU - Những giống nổi tiế ng trê n thế giới: Piper nigrum hoang dại có sự biến động đáng kể về kích thước của các lóng, lá, phát hoa, quả và hầu như là đơn tính dị chu. Con người đã chọn lọc những giống mà chủ yếu mang hoa lưỡng tính và chúng được nhân giống bằng cành. Một số lượng lớn nhất về giống đã xuất hiện tại Ấn Độ “Ba lamcotta” là một trong những loài tiêu Malabar được trồng rộng rãi nhất, tiếp theo sau là “Kalluva lli”, “Ba la mcotta” sinh trưởng mạ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÀI GIẢNG CÂY ĐẶC SẢN VÙNG - Bài 4 MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC TIÊU Bài 4 MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC TIÊU4.1. GIỐNG TIÊU - N hững giống nổi tiế ng trê n thế giới: Piper nigrum hoang d ại có sự biến động đáng kể về kích thước của các lóng, lá,p hát hoa, quả và hầu như là đơn tính dị chu. Con ngư ời đ ã chọn lọc những giống màc hủ yếu mang hoa lưỡng tính và chúng đư ợc nhân giống bằng cành. Một số lư ợng lớn nhất về giống đã xuất hiện tại Ấn Độ “Ba lamcotta” là một trongnhững lo ài tiêu Malabar được trồng rộng rãi nhất, tiếp theo sau là “Kalluva lli”,“Ba la mcotta” sinh trư ởng mạ nh, đầy sức sống, lá lớn, có màu xa nh sáng, gié hoa dài vàthẳng, đóng quả thưa với những quả màu xa nh nhạt, hoa lư ỡng tính, giống này đ ã nổitiếng ở Ấn Độ về việc cho năng suất cao và ổ n định. “Kalluvalli” đ ư ợc biết như là câyc hịu rét và mạnh, cho quả đều đặn, kháng đư ợc bệnh héo cũng như hạn, lá hẹp hơn vàxanh tối hơn, hoa c ũng lưỡng tính và có gié hoa dà i. Những giống Ấn Độ khác bao gồ m“Cheriacaniakadan” là loại phổ biến thư ờngđược trồng tại Travancore, lá nhỏ h ình elip và gié hoa dài. Nó đư ợc biết như là cây saiq uả có chất lư ợng cao, kháng đ ược bệnh héo, nhưng nó không đư ợc nổi tiếng tạiSarawat. Gentr y cho r ằng nó là hoàn toàn đơn tính d ị chu tại Mala ysia. Hai giống đư ợc nhận ra tại Sarawat là “Kuching” có năng suất cao, lá lớn và rấtmẫn cảm đối với bệnh thối rễ đ ư ợc gây ra bởi nấ m Phytophtora palmivora ( xem phầnbệnh) và giống “Sarikei” có lá nhỏ hơn. Những dòng vô tính đ ư ợc trồng hiện nay tại Lampong ở vùng phía nam Sumatralà “Bela ntung” có lá lớn và quả nhỏ cho năng suất trung b ình nhưng đ ề kháng với thốirễ. Nó đư ợc mang đến từ “Dja mbi” nhưng lại rất nhạy cảm với thối rễ tại Lampong.“Ba ngka” hay còn có tên khác là “Muntok” giống như “Sarikei” c ủa Sarawat là dòngvô tính chính cho việc sản xuất ra tiêu tr ắng của ngư ời Trung Quốc tr ên đ ảo Bangka. “Phnom- pon” là một giống lá lớn của Campuchia, “Kamc hay” là một giố ng lánhỏ cũng ở đó. Ngoài ra còn có các giố ng khác như Na m Vang mà bao gồm hỗn hợpcác giống Srechéa, Kep và Kampot mang nhiều đặc điể m trung gian giữa giống lá lớnvà lá nhỏ, chiề u d ài lá trung bình 18- 20cm, r ộng 10 cm, chùm quả d ài kho ảng 10-12c m, đóng quả d ày, ra hoa hơi muộn (nă m thứ 2- 3 s au khi tr ồng ho m), lâu cỗi (thờigian sinh trư ởng có thể kéo dài hơn 30 nă m). Về năng suất tiêu đen trên tr ụ gỗ ở nămthứ 4 sau trồng, giao động từ 0,38- 0,52 kg/tr ụ, nă m thứ 6 là 1- 1,9 kg/tr ụ và nă m thứ 8là 1,9- 2,9 kg/tr ụ (Phan Hữu Trinh et al., 1987). Bộ Nông Ngư Nghiệp Sarawat. (1969,1970) đ ã tư ờng thuật về giống thí nghiệmđược trồng tại Taras vào nă m 1959. Tất cả các giống đều cho thấy sự dao động về năngs uất, nhưng ít hơn đối với những giống của Sarawat. “Kuching” và giống Indonexia“Dja mbi” và “Be la ntung” so với các giống “Uthirincotta” và “Cheriakaniakadan”. Những giống Ấn Độ mặc dù có gié hoa dài, quả lớn cho thấy khả năng sinhtrưởng ké m hơn những giống Sarawat trong điều kiện thâ m canh tại Sarawat và 21dường như là thíc h hợp hơn cho việc trồng trên những trụ sống. Chúng có hà m lư ợngc hất khô lớn khi đư ợc là m tiêu tr ắng hay tiêu đen. Những giố ng có phần trăm cao nhấtvề hoa lư ỡng tính thường cho năng suất cao nhất. Những giống Indonexia “Bangka” cũng đ ư ợc bao gồm trong cả thí nghiệ m,nhưng b ị chế t trư ớc khi chấ m dứt thí nghiệm. Nó đã cho năng suất là 14.990 lb (450gam/lb) quả tươi trên 1 acre (0,4 ha) tương đương với 18.600kg/ha/nă m. Những giố ngÂn Độ và Belantung cho thấy một ít tính đề kháng đối với bệnh thối rễ và đang đượcd ùng như là cây gốc ghép với mục đích ghép chồi. Kết quả cho thấy năng suất trungb ình c ủa 7 nă m từ 1962- 1969 trong bảng 4.1, sau khi thí nghiệm đư ợc kết luậ n hầu hếttiêu đ ã b ị chết có thể do bệnh hoặc già cỗi. Bảng 4.1: Năng suất tiêu và các yế u tố cấu thành năng suất một s ố giống tiêu nổi tiế ng trê n thế giới Năng suất tươi Trọ ng Trọng Hoa bình quâ n từ lư ợng lư ợng lưỡng Chiều 1962- 1969 100 hạt t ính Giống dài gié quả tiê u khô (kg/nă m) t rên gié (c m) tươi/gié đe n ...