Danh mục tài liệu

Bài giảng Chính sách ngoại thương: Bài 12 - Đinh Công Khải

Số trang: 26      Loại file: pdf      Dung lượng: 917.71 KB      Lượt xem: 32      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài 12: Các định chế thương mại toàn cầu và hợp nhất kinh tế khu vực thuộc bài giảng Chính sách ngoại thương trình bày về đám phán thương mại Quốc tế đa phương, tổ chức thương mại Quốc tế, vòng đàm phán phát triển Doha, khủng hoảng nợ Châu Âu. Mời các bạn tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Chính sách ngoại thương: Bài 12 - Đinh Công Khải 3/17/2014 Lý thuyết và chính sách thương mại quốc tế Đinh Công Khải Các định chế thương mại toàn cầu và Hợp nhất kinh tế khu vực Đàm phán thương mại quốc tế : Đa phương• Từ giữa thập niên 1930 đến 1998 Hoa Kỳ và các nước phát triển khác đã dần loại bỏ được thuế quan và các rào cản khác đối với sản phẩm công nghiệp. Thuế quan ở Hoa Kỳ, 1891-20083/17/2014 Trương Quang Hùng-FETP 1 3/17/2014 Đàm phán thương mại quốc tế : Đa phương • Hầu hết các nhà kinh tế tin rằng tự do hóa ngoại thương là có lợi • Tuy nhiên, đơn phương tự do hóa ngoại thương khó thực hiện vì lý do chính trị – Làm thế nào để việc loại bỏ những rào cản thương mại được chấp nhận về mặt chính trị? • Từ 1944, phần lớn sự cắt giảm thuế quan và những hạn định thương mại khác đều diễn ra nhờ các cuộc đàm phán quốc tế. 3/17/2014 Trương Quang Hùng-FETP Đàm phán thương mại quốc tế: Đa phương• Trong ví dụ này, một nước đơn phương hành động sẽ khá hơn nhờ bảo hộ (20 > 10), cả hai sẽ khá hơn nếu chọn thương mại tự do thay vì cả hai đều chọn bảo hộ (10 > –5).• Nếu Nhật và Mỹ có thể thiết lập một thỏa thuận ràng buộc để duy trì thương mại tự do, cả hai có thể tránh sự cám dỗ bảo hộ và đều có lợi hơn. – Hoặc nếu tổn thất đã xảy ra, cả hai nước có thể thống nhất quay lại thương mại tự do. 2 3/17/2014 Vai trò của đàm phán thương mại• Đàm phán giúp cho các nước vượt qua được khó khăn về chính trị khi cải cách thương mại theo hướng tự do – Thay đổi tương quan lực lượng chính trị• Đàm phán giúp tránh được chiến tranh thương mại quốc tế – Giải pháp cho thế tiến thoái lưỡng nan• Chiến tranh thương mại có thể xảy ra nếu mỗi nước có động cơ áp dụng bảo hộ, bất kể nước khác làm gì. Tất cả đều có thể dựng hàng rào thương mại, ngay cả khi thương mại tự do có lợi cho họ. Các nước cần một thỏa thuận ngăn chặn chiến tranh thương mại hoặc loại bỏ bảo hộ để tránh.3/17/2014 Trương Quang Hùng-FETP Đàm phán thay cho đơn phương tự do hóa • Những thỏa thuận trong đàm phán thương mại được thực thi bằng cách nào? – Trò chơi lập lại và cơ chế trả đũa – Vấn đề hành vi bị che dấu (moral hazard problem) và cơ chế giám sát • Tại sao phải có định chế thương mại quốc tế? – Cơ quan có quyền lực cưỡng chế để thực thi các hợp đồng3/17/2014 Trương Quang Hùng-FETP 3 3/17/2014 Tổ chức Thương mại Quốc tế • GATT được 23 nước ký kết vào năm 1947 • ITO được thiết lập ở Havana năm 1948. Hiệp định được 53 nước ký kết • Quốc hội Mỹ không phê chuẩn Hiến chương ITO. ITO sụp đổ năm 1950 • Các cuộc đàm phán trong khuôn khổ GATT được tiếp tục • GATT là thỏa thuận tạm thời sau khi ITO sụp đổ • Không có cơ sở định chế lâu dài cho đến khi WTO được thành lập 1995 • Chỉ là một hợp đồng tự nguyện giữa hơn 100 quốc gia về các quy tắc và luật lệ trong thương mại quốc tế3/17/2014 Trương Quang Hùng-FETP GATT• Các chức năng chính của GATT  Xác định quy tắc ứng xử chung trong thương mại quốc tế  Tòa án quốc tế trong giải quyết tranh chấp  Diễn đàn đàm phán thương mại nhằm tự do hóa thương mại quốc tế.• Thương mại công bằng dựa trên các nguyên tắc  Không phân biệt đối xử: Tối huệ quốc và đối xử quốc gia  Chỉ bảo hộ bằng các biện pháp minh bạch  Giảm thuế quan  Có qua có lại3/17/2014 Trương Quang Hùng-FETP 4 3/17/2014 GATT• Các ngoại lệ trong nguyên tắc – Tự vệ và miễn trừ • Quyền được áp dụng các hạn chế thương mạ ...