Danh mục tài liệu

Bài giảng Chủ thể kinh doanh - Chương 1: Những vấn đề chung về kinh doanh và chủ thể kinh doanh

Số trang: 36      Loại file: pdf      Dung lượng: 346.34 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chương này sẽ trình bày những vấn đề chung về kinh doanh và các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay. Các vấn đề về thành lập doanh nghiệp, góp vốn vào doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ chủ yếu của doanh nghiệp cũng sẽ được trình bày trong chương này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Chủ thể kinh doanh - Chương 1: Những vấn đề chung về kinh doanh và chủ thể kinh doanh CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH DOANH VÀ CHỦ THỂ KINH DOANH Tiến sĩ Bùi Xuân Hải Thạc sĩ Hà Thị Thanh Bình Chương này sẽ trình bày những vấn đề chung về kinh doanh và các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay. Các vấn đề về thành lập doanh nghiệp, góp vốn vào doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ chủ yếu của doanh nghiệp cũng sẽ được trình bày trong chương này. I. KINH DOANH VÀ CÁC LOẠI HÌNH CHỦ THỂ KINH DOANH 1. Khái niệm kinh doanh Một trong những khái niệm nền tảng của môn học chủ thể kinh doanh là kinh doanh. Trước đây, kinh doanh và tự do kinh doanh đã không được thừa nhận trong đường lối, chính sách và thực tiễn pháp luật của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, khái niệm kinh doanh đã được ghi nhận trong Luật Công ty 1990, và tiếp tục được khẳng định lại trong Luật Doanh nghiệp 1999 và 2005.1 Quyền tự do kinh doanh của công dân cũng đã được ghi nhận trong Hiến pháp 1992. Ở góc độ đời thường, hành vi kinh doanh thường được hiểu là hành vi mà chủ thể thực hiện nhằm mục đích sinh lợi. Trong luật thực định của Việt Nam, kinh doanh được định nghĩa trong các đạo luật về công ty năm 1990, 1999 và hiện nay là trong Luật Doanh nghiệp 2005. Khoản 2, Điều 4 của Luật Doanh nghiệp qui định: “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất http://www.ebook.edu.vn 1 cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.” Khái niệm kinh doanh này đề cập đến mục đích của hành vi và nơi mà hành vi của chủ thể có thể thực hiện, nó bao trùm tất cả các giai đoạn của hoạt động đầu tư kinh doanh, từ việc bỏ vốn vào đầu tư, đến sản xuất, gia công, chế biến hàng hóa, cung ứng các loại dịch vụ trên thị trường như đại lý, môi giới, ủy thác, dịch vụ giao nhận …vv, nhằm tìm kiếm lợi nhuận.2 Nói một cách khác, khái niêm này tập trung vào bản chất của hành vi, mục đích của hành vi chứ không phải kết quả cụ thể mà các bên đạt được trong thực tiễn. Khái niệm về kinh doanh trong Luật Doanh nghiệp hàm ý ba đặc tính cơ bản: - Hoạt động kinh doanh là hoạt động mang tính nghề nghiệp; - Hoạt động kinh doanh diễn ra trên thị trường; - Hoạt động kinh doanh có mục đích là lợi nhuận; Một khái niệm rất gần với kinh doanh là thương mại. Cụ thể, nếu xem xét trong luật thực định của Việt Nam, có thể so sánh định nghĩa về kinh doanh trong Luật Doanh nghiệp và định nghĩa về họat động thương mại theo Luật Thương mại 2005 khi mà đạo luật này đã có sự mở rộng khái niệm họat động thương mại rất nhiều so với Luật Thương mại 1997. Theo Khoản 1 Điều 3 của Luật Thương mại 2005, “hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.” Khái niệm kinh doanh cũng gắn liền với quyền tự do kinh doanh với tính cách là một bộ phận cấu thành của phạm trù quyền 2 http://www.ebook.edu.vn tự do của công dân. Trong khoa học pháp lý, quyền tự do kinh doanh có thể được hiểu theo nghĩa chủ quan (góc độ quyền chủ thể) và nghĩa khách quan.3 Quyền tự do kinh doanh của công dân tồn tại như một nhu cầu tất yếu của nền kinh tế theo cơ chế thị trường. 2. Chủ thể kinh doanh Từ khái niệm về kinh doanh, vấn đề tiếp theo cần xem xét là chủ thể thực hiện hành vi kinh doanh hay hoạt động kinh doanh. Về nguyên tắc, khi muốn thực hiện hoạt động kinh doanh, các chủ thể cần phải chọn lấy một mô hình trong số các mô hình kinh doanh mà pháp luật của quốc gia đó công nhận. Vì thế, có sự tồn tại rất đa dạng các loại hình doanh nghiệp, hay cụ thể hơn, các loại hình công ty trong pháp luật của các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, chủ thể kinh doanh có thể được hiểu là tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi kinh doanh theo qui định của pháp luật. Tuy nhiên, theo nghĩa hẹp hơn của luật thực định thì chủ thể kinh doanh có thể được hiểu gồm các tổ chức, cá nhân kinh doanh đã làm thủ tục theo qui định và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay giấy chứng nhận đầu tư.4 Cụ thể bao gồm: 1. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp, bao gồm Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản luật chuyên ngành điều chỉnh một số lĩnh vực đặc thù như Luật Chứng khoán, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Luật sư, …. 2. Hộ kinh doanh (hay trong thực tế còn được gọi là hộ kinh doanh cá thể, tiểu thương) mà hiện nay được điều chỉnh bởi Nghị định 88/2006/NĐ-CP của Chính phủ. 3. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp http://www.ebook.edu.vn ...