
Bài giảng Chương 5: Công ty chứng khoán và Quỹ đầu tư chứng khoán - ThS. Đỗ Văn Quý
Số trang: 57
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.05 MB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Chương 5: Công ty chứng khoán và Quỹ đầu tư chứng khoán được biên soạn gồm các nội dung chính sau: Công ty chứng khoán; Quỹ đầu tư chứng khoán. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Chương 5: Công ty chứng khoán và Quỹ đầu tư chứng khoán - ThS. Đỗ Văn Quý CHƯƠNG V CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Nội dung: I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN II. QŨY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 1 I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán 1.2. Các loại hình tổ chức và cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán 1.3. Điều kiện và thủ tục thành lập CTCK 1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK 1.5. Chức năng và vai trò của CTCK 1.6. Một số sản phẩm chính của CTCK Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý 2 1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán * Khái niệm Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 121/2020/TT-BTC ngày 31/12/2020 quy định về hoạt động của công ty chứng khoán có quy định như sau: “Công ty chứng khoán là doanh nghiệp được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện một, một số nghiệp vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 72, các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 86 Luật Chứng khoán” Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý 3 Điều 72. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán 1. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây: a) Môi giới chứng khoán; b) Tự doanh chứng khoán; c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán; d) Tư vấn đầu tư chứng khoán. Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý 4 Điều 86. Hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam 1. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được cung cấp các dịch vụ sau đây: a) Nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân; thực hiện phân phối hoặc làm đại lý phân phối chứng khoán; quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán; cung ứng dịch vụ quản lý danh sách người sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác; b) Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán; lưu ký chứng khoán; bù trừ và thanh toán chứng khoán; các dịch vụ trên thị trường chứng khoán phái sinh. 2. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được giao dịch chứng khoán trên tài khoản tự doanh chứng khoán và được đầu tư, góp vốn, phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính. ... Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý 5 3. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán, thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán; đại lý lưu ký, thanh toán, chuyển nhượng chứng khoán; tư vấn tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp; tư vấn quản trị, tư vấn chiến lược doanh nghiệp; tư vấn chào bán, niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán; tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp. 4. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán được ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định tại khoản 32 Điều 4 của Luật này. 5. Ngoài các dịch vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, công ty chứng khoán chỉ được cung cấp dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật sau khi báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của công ty chứng khoán nếu việc cung cấp dịch vụ đó trái với quy định của pháp luật hoặc gây rủi ro hệ thông thị trường chứng khoán. Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý 6 * Đặc điểm – Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: Công ty chứng khoán có thể thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán nếu có đủ điều kiện và được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép cho những hoạt động đó. – Phương diện quản lý nhà nước: Công ty chứng khoán được đặt dưới sự quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý chuyên trách là Uỷ ban chứng khoán nhà nước. – Vốn điều lệ tối thiểu: Vốn điều lệ thực góp tối thiểu là 50 tỷ đồng; Toàn bộ tài sản công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải được lưu ký tại ngân hàng giám sát. – Phải có trụ sở đảm bảo cho HĐKD chứng khoán; – Đặc điểm về nhân sự: Có Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng điều kiện theo luật định, tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ; Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý 7 * Đặc điểm – Cổ đông, thành viên góp vốn: Cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp; ổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác…Trong đó: + Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có tối thiểu 100 cổ đông không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; + Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có tối đa 99 cổ đông. Trong đó, cổ đông là tổ chức phải góp tối thiểu là 03 tỷ đồng và cổ đông là cá nhân phải góp tối thiểu 01 tỷ đồng. Trường hợp tự quản lý, cổ đông trong nước phải là tổ chức do cơ quan quản lý chuyên ngành về chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm cấp phép thành lập hoặc là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của công ty dự kiến thành lập. 8 Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý * Đặc điểm – Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên: + Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty chứ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Chương 5: Công ty chứng khoán và Quỹ đầu tư chứng khoán - ThS. Đỗ Văn Quý CHƯƠNG V CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Nội dung: I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN II. QŨY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 1 I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán 1.2. Các loại hình tổ chức và cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán 1.3. Điều kiện và thủ tục thành lập CTCK 1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK 1.5. Chức năng và vai trò của CTCK 1.6. Một số sản phẩm chính của CTCK Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý 2 1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán * Khái niệm Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 121/2020/TT-BTC ngày 31/12/2020 quy định về hoạt động của công ty chứng khoán có quy định như sau: “Công ty chứng khoán là doanh nghiệp được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện một, một số nghiệp vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 72, các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 86 Luật Chứng khoán” Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý 3 Điều 72. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán 1. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây: a) Môi giới chứng khoán; b) Tự doanh chứng khoán; c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán; d) Tư vấn đầu tư chứng khoán. Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý 4 Điều 86. Hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam 1. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được cung cấp các dịch vụ sau đây: a) Nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân; thực hiện phân phối hoặc làm đại lý phân phối chứng khoán; quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán; cung ứng dịch vụ quản lý danh sách người sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác; b) Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán; lưu ký chứng khoán; bù trừ và thanh toán chứng khoán; các dịch vụ trên thị trường chứng khoán phái sinh. 2. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được giao dịch chứng khoán trên tài khoản tự doanh chứng khoán và được đầu tư, góp vốn, phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính. ... Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý 5 3. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán, thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán; đại lý lưu ký, thanh toán, chuyển nhượng chứng khoán; tư vấn tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp; tư vấn quản trị, tư vấn chiến lược doanh nghiệp; tư vấn chào bán, niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán; tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp. 4. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán được ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định tại khoản 32 Điều 4 của Luật này. 5. Ngoài các dịch vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, công ty chứng khoán chỉ được cung cấp dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật sau khi báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của công ty chứng khoán nếu việc cung cấp dịch vụ đó trái với quy định của pháp luật hoặc gây rủi ro hệ thông thị trường chứng khoán. Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý 6 * Đặc điểm – Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: Công ty chứng khoán có thể thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán nếu có đủ điều kiện và được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép cho những hoạt động đó. – Phương diện quản lý nhà nước: Công ty chứng khoán được đặt dưới sự quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý chuyên trách là Uỷ ban chứng khoán nhà nước. – Vốn điều lệ tối thiểu: Vốn điều lệ thực góp tối thiểu là 50 tỷ đồng; Toàn bộ tài sản công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải được lưu ký tại ngân hàng giám sát. – Phải có trụ sở đảm bảo cho HĐKD chứng khoán; – Đặc điểm về nhân sự: Có Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng điều kiện theo luật định, tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ; Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý 7 * Đặc điểm – Cổ đông, thành viên góp vốn: Cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp; ổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác…Trong đó: + Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có tối thiểu 100 cổ đông không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; + Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có tối đa 99 cổ đông. Trong đó, cổ đông là tổ chức phải góp tối thiểu là 03 tỷ đồng và cổ đông là cá nhân phải góp tối thiểu 01 tỷ đồng. Trường hợp tự quản lý, cổ đông trong nước phải là tổ chức do cơ quan quản lý chuyên ngành về chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm cấp phép thành lập hoặc là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của công ty dự kiến thành lập. 8 Biên soạn: ThS. Đỗ Văn Quý * Đặc điểm – Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên: + Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty chứ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán Công ty chứng khoán Quỹ đầu tư chứng khoán Quản lý đầu tư Đặc điểm của công ty chứng khoánTài liệu có liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 1022 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 586 12 0 -
2 trang 527 13 0
-
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
32 trang 418 0 0 -
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 338 0 0 -
293 trang 335 0 0
-
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 323 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 320 0 0 -
Giáo trình Kinh tế năng lượng: Phần 2
85 trang 286 0 0 -
Luật chứng khoán Nghị định số 114/2008/NĐ - CP
10 trang 266 0 0 -
9 trang 256 0 0
-
11 trang 236 0 0
-
13 trang 230 0 0
-
Thông tư số 87/2013/TT-BTC 2013
19 trang 229 0 0 -
128 trang 229 0 0
-
BÀI GIẢNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN - TS. NGUYỄN VĂN LỊCH - 5
23 trang 223 0 0 -
Hiệu ứng động lực trên thị trường chứng khoán Việt Nam
11 trang 222 0 0 -
Nhiều công ty chứng khoán ngược dòng suy thoái
6 trang 213 0 0 -
6 trang 212 0 0
-
13 trang 211 1 0