Bài giảng Chuyển dạ bình thường: Phòng tránh chuyển dạ kéo dài: Nguyên lý xây dựng sản đồ, model WHO 1993
Số trang: 2
Loại file: pdf
Dung lượng: 146.26 KB
Lượt xem: 30
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sau khi học xong bài, sinh viên có khả năng: Phân tích được các cơ sở để xây dựng đường báo động trong Partograph, model WHO 1993; phân tích được các cơ sở để xác định vị trí của đường hành động trong Partograph, model WHO 1993; trình bày được ý nghĩa của các vùng phân định trên Partograph, model WHO 1993; trình bày được giá trị của việc sử dụng Partograph, model WHO 1993.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Chuyển dạ bình thường: Phòng tránh chuyển dạ kéo dài: Nguyên lý xây dựng sản đồ, model WHO 1993 Tín chỉ Sản Phụ khoa 1 Bài Team-Based Learning 4-4: Chuyển dạ bình thường Bài giảng trực tuyến Phòng tránh chuyển dạ kéo dài : Nguyên lý xây dựng sản ñồ, model WHO 1993 Bài Team-Based Learning 4-4: Chuyển dạ bình thường Phòng tránh chuyển dạ kéo dài: Nguyên lý xây dựng sản ñồ, model WHO 1993. Âu Nhựt Luân 1 Mục tiêu bài giảng Sau khi học xong bài, sinh viên có khả năng 1. Phân tích ñược các cơ sở ñể xây dựng ñường báo ñộng trong Partograph, model WHO 1993 2. Phân tích ñược các cơ sở ñể xác ñịnh vị trí của ñường hành ñộng trong Partograph, model WHO 1993 3. Trình bày ñược ý nghĩa của các vùng phân ñịnh trên Partograph, model WHO 1993 4. Trình bày ñược giá trị của việc sử dụng Partograph, model WHO 1993 Phòng tránh chuyển dạ kéo dài là một thách thức toàn cầu. Theo dõi chuyển dạ là một vấn ñề căn bản trong thực hành Sản khoa, ñòi hỏi một hiểu biết thấu ñáo về các nguyên lý của theo dõi. Mỗi năm có 5.105 trường hợp tử vong mẹ liên quan ñến thai nghén và sinh sản. 99% là ở các nước ñang phát triển. Dù chăm sóc thiết yếu về sản khoa ñã phát triển, nhưng thống kê hiện nay cho thấy vẫn có ñến 450 phụ nữ chết cho mỗi 105 trường hợp sinh sống. Nguyên nhân trực tiếp dẫn ñến tử vong là vỡ tử cung, băng huyết sau sanh và nhiễm trùng hậu sản. ðường dò niệu sinh dục cũng là một biến chứng phổ biến. Hậu quả của chuyển dạ kéo dài rất nặng nề. Hầu hết các biến chứng của chuyển dạ có liên quan ñến chuyển dạ kéo dài hay chuyển dạ tắc nghẽn, với nguyên nhân chính của nó là do bất xứng ñầu chậu. Phương tiện hữu hiệu cho mục ñích này là sản ñồ. Tuy nhiên , chuyển dạ kéo dài có thể phòng tránh ñược. Chuyển dạ tắc nghẽn cũng có thể ñược nhận biết sớm, trước khi kịp gây hay ñể lại các hậu quả nghiêm trọng. Như vậy, phòng tránh chuyển dạ kéo dài mang lại lợi ích lớn. Phương tiện hữu hiệu cho mục ñích này là sản ñồ. Bên cạnh giảm việc làm giảm một cách có ý nghĩa chuyển dạ kéo dài, việc áp dụng sản ñồ còn làm giảm có ý nghĩa việc sử dụng thuốc trong chuyển dạ, tử vong chu sinh và tỉ lệ mổ sanh. CƠ SỞ CỦA VIỆC XÂY DỰNG SẢN ðỒ Biểu ñồ Friedman (1954) cung cấp những ý tưởng ñầu tiên ñể xây dựng sản ñồ. 1954, Friedman lần ñầu tiên mô tả diễn biến của mở cổ tử cung trong chuyển dạ dưới dạng một biểu ñồ. Trong biểu ñồ của mình, Freidman dùng các trị số trung vị (median, tức 50th percentile) ñể diễn tả sự biến thiên của mở cổ tử cung theo thời gian. Friedman cũng xây dựng 2 biểu ñồ riêng biệt, một thể hiện diễn biến mở cổ tử cung ở người con so và một thể hiện diễn biến mở cổ tử cung ở người con rạ. Friedman ñưa ra các nhận xét sau: • Sự mở cổ tử cung diễn biến theo 3 pha: pha mở chậm (tiềm thời) tương ứng với ñộ mở cổ tử cung dưới 3cm, pha mở nhanh tối ña (hoạt ñộng) và pha giảm tốc. • Có sự khác biệt trong dạng biểu ñồ giữa người con so và người con rạ, với tốc ñộ mở cổ tử cung trong giai ñoạn hoạt ñộng là 1.2cm mỗi giờ ở người con so, và là 1.5cm mỗi giờ ở người con rạ. Như vậy có thể dùng một biểu ñồ ñể thể hiện lại diễn biến cố tử cung trong chuyển dạ, và có thể so sánh ñược các chuyển dạ khác nhau với một chuẩn mực. Các nhận ñịnh của Hendricks (1969) cung cấp những cơ sở dữ liệu quan trọng cho xây dựng sản ñồ. 1969, Hendricks thực hiện lại khảo sát của Friedman, cũng dùng trị số trung vị, trên một dân số lớn, và có 2 nhận xét quan trọng: • Không có sự khác biệt giữa con so và con rạ. Hendricks chỉ ra sự khác biệt giữa con so và con rạ chỉ nằm ở trong pha tiềm thời. Khi ñã vào ñến pha mở cổ tử cung nhanh thì không có sự khác biệt giữa các thai phụ. • Không có pha giảm tốc: Như vậy, có thể coi như diễn biến mở cổ tử cung trong chuyển dạ là một ñồ thị mang dạng y=ax+b. Các trị số của 10th percentile của Philpott (1972) là tiền thân của ñường báo ñộng. 1972, Philpott thực hiện lại một nữa các khảo sát trước ñó của Friedman và Hendricks. Lần này, Philpott ñã lấy số liệu của các trướng hợp cổ tử cung mở chậm trong giai ñoạn hoạt ñộng, dưới 10th percentile. Từ ñó, Philpott có các nhận ñịnh sau: • 10th percentile của tốc ñộ mở cổ tử cung là 1cm mỗi giờ. 1 Giảng viên, Bộ môn Phụ Sản, ðại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. e-mail: aunhutluan@gmail.com 1 © Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, ðại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tác giả giữ bản quyền. Tín chỉ Sản Phụ khoa 1 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Chuyển dạ bình thường: Phòng tránh chuyển dạ kéo dài: Nguyên lý xây dựng sản đồ, model WHO 1993 Tín chỉ Sản Phụ khoa 1 Bài Team-Based Learning 4-4: Chuyển dạ bình thường Bài giảng trực tuyến Phòng tránh chuyển dạ kéo dài : Nguyên lý xây dựng sản ñồ, model WHO 1993 Bài Team-Based Learning 4-4: Chuyển dạ bình thường Phòng tránh chuyển dạ kéo dài: Nguyên lý xây dựng sản ñồ, model WHO 1993. Âu Nhựt Luân 1 Mục tiêu bài giảng Sau khi học xong bài, sinh viên có khả năng 1. Phân tích ñược các cơ sở ñể xây dựng ñường báo ñộng trong Partograph, model WHO 1993 2. Phân tích ñược các cơ sở ñể xác ñịnh vị trí của ñường hành ñộng trong Partograph, model WHO 1993 3. Trình bày ñược ý nghĩa của các vùng phân ñịnh trên Partograph, model WHO 1993 4. Trình bày ñược giá trị của việc sử dụng Partograph, model WHO 1993 Phòng tránh chuyển dạ kéo dài là một thách thức toàn cầu. Theo dõi chuyển dạ là một vấn ñề căn bản trong thực hành Sản khoa, ñòi hỏi một hiểu biết thấu ñáo về các nguyên lý của theo dõi. Mỗi năm có 5.105 trường hợp tử vong mẹ liên quan ñến thai nghén và sinh sản. 99% là ở các nước ñang phát triển. Dù chăm sóc thiết yếu về sản khoa ñã phát triển, nhưng thống kê hiện nay cho thấy vẫn có ñến 450 phụ nữ chết cho mỗi 105 trường hợp sinh sống. Nguyên nhân trực tiếp dẫn ñến tử vong là vỡ tử cung, băng huyết sau sanh và nhiễm trùng hậu sản. ðường dò niệu sinh dục cũng là một biến chứng phổ biến. Hậu quả của chuyển dạ kéo dài rất nặng nề. Hầu hết các biến chứng của chuyển dạ có liên quan ñến chuyển dạ kéo dài hay chuyển dạ tắc nghẽn, với nguyên nhân chính của nó là do bất xứng ñầu chậu. Phương tiện hữu hiệu cho mục ñích này là sản ñồ. Tuy nhiên , chuyển dạ kéo dài có thể phòng tránh ñược. Chuyển dạ tắc nghẽn cũng có thể ñược nhận biết sớm, trước khi kịp gây hay ñể lại các hậu quả nghiêm trọng. Như vậy, phòng tránh chuyển dạ kéo dài mang lại lợi ích lớn. Phương tiện hữu hiệu cho mục ñích này là sản ñồ. Bên cạnh giảm việc làm giảm một cách có ý nghĩa chuyển dạ kéo dài, việc áp dụng sản ñồ còn làm giảm có ý nghĩa việc sử dụng thuốc trong chuyển dạ, tử vong chu sinh và tỉ lệ mổ sanh. CƠ SỞ CỦA VIỆC XÂY DỰNG SẢN ðỒ Biểu ñồ Friedman (1954) cung cấp những ý tưởng ñầu tiên ñể xây dựng sản ñồ. 1954, Friedman lần ñầu tiên mô tả diễn biến của mở cổ tử cung trong chuyển dạ dưới dạng một biểu ñồ. Trong biểu ñồ của mình, Freidman dùng các trị số trung vị (median, tức 50th percentile) ñể diễn tả sự biến thiên của mở cổ tử cung theo thời gian. Friedman cũng xây dựng 2 biểu ñồ riêng biệt, một thể hiện diễn biến mở cổ tử cung ở người con so và một thể hiện diễn biến mở cổ tử cung ở người con rạ. Friedman ñưa ra các nhận xét sau: • Sự mở cổ tử cung diễn biến theo 3 pha: pha mở chậm (tiềm thời) tương ứng với ñộ mở cổ tử cung dưới 3cm, pha mở nhanh tối ña (hoạt ñộng) và pha giảm tốc. • Có sự khác biệt trong dạng biểu ñồ giữa người con so và người con rạ, với tốc ñộ mở cổ tử cung trong giai ñoạn hoạt ñộng là 1.2cm mỗi giờ ở người con so, và là 1.5cm mỗi giờ ở người con rạ. Như vậy có thể dùng một biểu ñồ ñể thể hiện lại diễn biến cố tử cung trong chuyển dạ, và có thể so sánh ñược các chuyển dạ khác nhau với một chuẩn mực. Các nhận ñịnh của Hendricks (1969) cung cấp những cơ sở dữ liệu quan trọng cho xây dựng sản ñồ. 1969, Hendricks thực hiện lại khảo sát của Friedman, cũng dùng trị số trung vị, trên một dân số lớn, và có 2 nhận xét quan trọng: • Không có sự khác biệt giữa con so và con rạ. Hendricks chỉ ra sự khác biệt giữa con so và con rạ chỉ nằm ở trong pha tiềm thời. Khi ñã vào ñến pha mở cổ tử cung nhanh thì không có sự khác biệt giữa các thai phụ. • Không có pha giảm tốc: Như vậy, có thể coi như diễn biến mở cổ tử cung trong chuyển dạ là một ñồ thị mang dạng y=ax+b. Các trị số của 10th percentile của Philpott (1972) là tiền thân của ñường báo ñộng. 1972, Philpott thực hiện lại một nữa các khảo sát trước ñó của Friedman và Hendricks. Lần này, Philpott ñã lấy số liệu của các trướng hợp cổ tử cung mở chậm trong giai ñoạn hoạt ñộng, dưới 10th percentile. Từ ñó, Philpott có các nhận ñịnh sau: • 10th percentile của tốc ñộ mở cổ tử cung là 1cm mỗi giờ. 1 Giảng viên, Bộ môn Phụ Sản, ðại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. e-mail: aunhutluan@gmail.com 1 © Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, ðại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tác giả giữ bản quyền. Tín chỉ Sản Phụ khoa 1 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chuyển dạ bình thường Tín chỉ Sản Phụ khoa Bài giảng trực tuyến Bài giảng Chuyển dạ bình thường Normal labor Phòng tránh chuyển dạ kéo dàiTài liệu có liên quan:
-
HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ BÀI GIẢNG BẰNG LECTURE MAKER
24 trang 153 0 0 -
Bài giảng Chuyển dạ bình thường: Sinh lý chuyển dạ
0 trang 49 0 0 -
Bài giảng Lượng giá sức khỏe thai: Đếm cử động thai
2 trang 36 0 0 -
3 trang 32 1 0
-
Bài giảng Chuyển dạ bình thường: Khung chậu về phương diện sản khoa
4 trang 30 0 0 -
Bài giảng Chuyển dạ bình thường: Electronic Fetal Monitoring căn bản trong sản khoa
6 trang 30 0 0 -
Bài giảng Chuyển dạ bình thường: Oxytocics trong sản khoa
4 trang 27 0 0 -
Bài giảng Chuyển dạ bình thường: Ngôi, thế, kiểu thế.
3 trang 27 0 0 -
3 trang 27 0 0
-
Bài giảng Buồng trứng, noãn bào, phôi và thai: Sự làm tổ của phôi - Từ làm tổ đến thai lâm sàng
4 trang 23 0 0