Danh mục tài liệu

Bài giảng Đặc điểm sinh lý, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ sơ sinh

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 174.73 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng "Đặc điểm sinh lý, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ sơ sinh" giúp người học trình bày được định nghĩa, phân loại, trình bày được các đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh; liệt kê được các nguyên tắc chăm sóc và nuôi dưỡng sơ sinh; trình bày các bước chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Đặc điểm sinh lý, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ sơ sinhĐăc điêm sinh lý tre em 30 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ, CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG TRẺ SƠ SINH* Mục tiêu:1. Trình bày được định nghĩa, phân loại.2. Trình bày được các đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh.3. Liệt kê được các nguyên tắc chăm sóc và nuôi dưỡng sơ sinh.4. Trình bày các bước chăm sóc sức khỏe ban đầu.* Nội dung:1. Định nghĩa và phân loại sơ sinh:1.1. Định nghĩa: Thời kỳ sơ sinh bắt đầu từ lúc sinh đến 30 ngày tuổi, là giai đoạn trẻthích nghi với cuộc sống bên ngoài tử cung.1.2. Phân loại sơ sinh: Có nhiều cách phân loại:- Theo tuổi thai: non tháng (< 37 tuần), đủ tháng (37 - < 42 tuần), già tháng( 42 tuần).- Theo cân nặng lúc sinh: nhẹ cân (< 2500gr), đủ cân (2500 - < 4000gr) vàlớn cân ( 4000gr).- Theo cân nặng lúc sinh và tuổi thai: nhẹ cân so với tuổi thai (CNLS bách phân vị 90).- Trẻ chậm tăng trưởng trong tử cung: là tình trạng kém phát triển so vớidự đoán, là hậu quả của những nguyên nhân gây ức chế sự phát triển bìnhĐăc điêm sinh lý tre em 31thường của thai nhi (mẹ, nhau, ối, thai…), là nguyên nhân thường gặp gâynhẹ cân so với tuổi thai.2. Đặc điểm trẻ sơ sinh:2.1. Đặc điểm hệ thần kinh:Hệ thần kinh bắt đầu phát triển từ tháng thứ 2 của bào thai và chấm dứtlúc trẻ trưởng thành. Quá trình phát triển chia làm 4 giai đoạn:- Sự phân chia và di chuyển của các tế bào bắt đầu từ tháng thứ 2 đếntháng thứ 5 của bào thai.- Sự biệt hóa tế bào và tăng về số lượng từ tháng thứ 5 của bào thai đếntháng thứ 6 sau sinh.- Myelin hóa các dây thần kinh bắt đầu từ lúc sau sinh và kết thúc lúc trẻđược 1 tuổi.- Sự trưởng thành của các tổ chức não bắt đầu sau khi trẻ ra đời và tiếp tụccho đến tuổi thành niên.Vì thế hệ thần kinh của trẻ sơ sinh có những đặc điểm sau:- Trên đại thể não rất ít nếp nhăn so với não người lớn, trẻ càng sinh non,nếp nhăn càng ít.- Chuyển hóa của tế bào não cũng thay đổi: lúc còn là bào thai, glucoseđược chuyển hóa chủ yếu bằng con đường yếm khí, các men giúp chuyểnhóa theo con đường ái khí chỉ bắt đầu hoạt động sau sinh và không đồngđều giữa các vùng.- Độ thấm thành mạch của các mạch máu não cao do thiếu men Esterasecarboxylic vì vậy trẻ rất dễ bị xuất huyết não.- Do độ thấm của các đám rối cao nên albumin máu dễ thoát vào dịch nãotủy. Vì vậy, bình thường lượng albumin trong dịch não tủy của trẻ sơ sinhcao hơn người lớn 1 – 2 g/l. Trong quá trình trưởng thành, độ thấm giảmĐăc điêm sinh lý tre em 32dần và lượng albumin trong dịch não tủy cũng giảm xuống dần còn 0,5 g/lở trẻ 3 tháng tuổi và 0,3 g/l ở trẻ lớn.Schade và Ford có nghiên cứu tổ chức não ở các lứa tuổi cho thấy: Các yếu tố Sơ sinh 6 tháng 24 tháng Người lớn Số tế bào não/mm3 99 30,5 20,1 12,5 Thể tích tế bào (µm3) 240 610 990 1440 Số điểm phân chia dây 3,1 15,6 16,7 43,8 thần kinh Chiều dài dây thần kinh 203 236,7 325,9 683,6 (µ) Như vậy, số lượng tế bào trong 1 mm3 não giảm dần trong quá trìnhlớn lên của trẻ và ngược lại thể tích tế bào to ra, dây thần kinh dài thêm vàphân chia nhiều nhánh. Do đó, nếu não bị tổn thương sớm trong thời kỳ sơsinh, rất nhiều tế bào bị ảnh hưởng và di chứng thần kinh nếu có cũng rấtnặng nề.2.2. Đặc điểm hệ tim mạch: Khi còn là bào thai 46% máu từ nhĩ P sang nhĩ T qua lỗ Botal và42% máu từ động mạch phổi sang động mạch chủ qua ống động mạch đểhạn chế lượng máu lên phổi và hạn chế sự hoạt động của phổi thai nhi. Sau khi ra đời, lần lượt lỗ Botal và ống động mạch được đóng kín.Nếu có những rối loạn về sinh hóa: PaCO2 tăng, pH giảm, chúng sẽ mở trởlại. Tổng lượng máu trong cơ thể trẻ sơ sinh là: 80 – 85 ml/kg.Đăc điêm sinh lý tre em 33 Tim trẻ sơ sinh tương đối lớn, chỉ số tim ngực > 0,5. Cả hai thất đềunhư nhau, nhưng thất phải to hơn và trên điện tâm đồ trục điện tim ưu thếphải. Nhịp tim nhanh 120 – 160 lần/phút. Do đó, muốn chẩn đoán suy timở trẻ sơ sinh thì nhịp tim > 160 l/ph, chỉ số tim ngực > 0,6, và gan tonhanh. Huyết áp tối đa bình thường khoảng 50 – 60 mmHg. Thành mạch sơ sinh có độ thấm cao vì thiếu men carboxyl esterasevà rất dễ vỡ. Giảm oxy máu liên quan chặt chẽ với tình trạng xuất huyết vàoxy máu cao kéo dài thì mạch máu ở một vùng bị co lại và hạn chế nuôidưỡng tổ chức tế bào.2.3. Đặc điểm hệ hô hấp:- Trẻ sơ sinh rất dễ bị rối loạn về hô hấp, bình thường trẻ có nhịp thởnhanh từ 40- 60 l/ph và rất dễ bị thay đổi. Theo dõi nhịp thở sơ sinh rấtquan trọng, giúp chúng ta tiên lượng được chức năng h ...