Danh mục tài liệu

Bài giảng Định chế tài chính: Chương 4 - Lê Nguyễn Quỳnh Hương

Số trang: 21      Loại file: pdf      Dung lượng: 953.14 KB      Lượt xem: 23      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Định chế tài chính: Chương 4 Sở giao dịch chứng khoán trình bày về những kiến thức cơ bản như tổng quan về sản giao dịch chứng khoán, hoạt động giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán...mời các bạn tham khảo tài liệu hữu ích này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Định chế tài chính: Chương 4 - Lê Nguyễn Quỳnh Hương CHƯƠNG 4: SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN 1. TỔNG QUAN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN 1.1 Khái niệm SGDCK là một thị trường trong đó việc giao dịch mua bán chứng khoán được thực hiện tại một địa điểm tập trung gọi là sàn giao dịch (trading floor) hoặc thông qua hệ thống máy tính. Lịch sử ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán gắn liền với Sở giao dịch chứng khoán. 1.2 Hình thức sở hữu SGDCK là một tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập theo qui định của pháp luật. Lịch sử phát triển trải qua các hình thức: 1.3 Chức năng của Sở giao dịch chứng khoán - Thiết lập thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức - Chức năng xác định giá cả công bằng trong việc tạo ra một thị trường liên tục - Đưa ra một cách chính xác, liên tục thông tin về các chứng khoán, tình hình hoạt động của các tổ chức niêm yết, các công ty chứng khoán. 1.4 Thành viên của SGDCK Thành viên SGD là các công ty CK được UBCK cấp phép hoạt động và được SGD chấp nhận là thành viên của SGD. Công ty chứng khoán là thành viên của SGD phải đáp ứng các yêu cầu về thu nạp thành viên của SGD và được hưởng các quyền, cũng như nghĩa vụ do SGD qui định. 1.5 Niêm yết chứng khoán Niêm yết CK là việc đưa CK có đủ tiêu chuẩn vào đăng ký và giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung Tiêu chuẩn niêm yết tại HOSE và HNX (NĐ 58) Danh sách một số công ty chuyển niêm yết qua TTGD HN Quy trình niêm yết lần đầu tại HOSE Ưu - nhược điểm của việc niêm yết chứng khoán Lê Nguyễn Quỳnh Hương Chương 4: SGD 1 2. HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH TRÊN SGDCK 2.1 Kỹ thuật giao dịch: 2.1.1 Hệ thống giao dịch thủ công: Với hệ thống giao dịch thủ công, sàn giao dịch được phân chia thành nhiều quầy giao dịch. Mỗi quầy dành để giao dịch một số loại chứng khoán nhất định. Các đối tượng hoạt động trên sàn giao dịch bao gồm: * Môi giới hưởng hoa hồng; * Môi giới hai đô-la (chỉ ở NYSE); * Người kinh doanh có đăng ký; * Chuyên gia. 2.1.2 Hệ thống giao dịch bán tự động: Khi áp dụng hệ thống giao dịch bán tự động, người đầu tư đặt lệnh tại văn phòng công ty chứng khoán, sau đó lệnh được chuyển vào hệ thống giao dịch của TTCK tập trung bằng một hệ thống máy tính hoặc thông qua điện thoại, fax,… 2.1.3 Hệ thống giao dịch tự động hoàn toàn: Đặc điểm nổi bật của hệ thống giao dịch này là toàn bộ các công việc liên quan đến hoạt động giao dịch đều được tự động hóa hoàn toàn. Tuy nhiên, chức năng làm môi giới trung gian của các CtyCK thành viên vẫn không thay đổi. 2.2 Quy trình giao dịch trên TTCK tập trung 1. Mở tài khoản giao dịch 2. Đặt lệnh giao dịch 3. Chuyển phiếu lệnh đến phòng GD CTCK 4. Chuyển lệnh đến người môi giới tại SGDCK 5. Chuyển lệnh đến bộ phận khớp lệnh 6. Khớp lệnh và thông báo kết quả giao dịch 7. Báo cáo kết quả về CTCK 8. Xác nhận giao dịch và làm thủ tục thanh toán 9. Thanh toán và hoàn tất giao dịch 2.3 Đơn vị giao dịch trading unit: Khối lượng chứng khoán giao dịch nhỏ nhất, thay đổi tùy theo quy định của mỗi Sở giao dịch. Lê Nguyễn Quỳnh Hương Chương 4: SGD 2 Đơn vị giao dịch có thể bao gồm:  Lô lớn  Lô chẵn  Lô lẻ Đơn vị giao dịch trong phương thức giao dịch khớp lệnh tại HOSE được quy định như sau: Cổ phiếu, CCQ : 10 CP Trái phiếu: không có quy định đối với giao dịch thỏa thuận 2.4 Đơn vị yết giá quotation unit: Là bước giá tối thiểu trong giao dịch chứng khoán, thể hiện mức biến động giá tối thiểu của một loại CK Giao dịch trái phiếu: Đơn vị yết giá là 100 đ với mọi mức giá. Giao dịch cổ phiếu: 2.5 Biên độ dao động giá Price change limits: Là giới hạn tối đa (giá trần) và giới hạn tối thiểu (giá sàn) mà giá của một loại chứng khoán có thể tăng hoặc giảm trong ngày giao dịch. HOSE:  Đối với CP và CCQ: +/- 5%  Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết: +/- 20%  Đối với TP: không áp dụng biên độ dao động giá HNX:  Đối với CP: +/- 7%  Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết: +/- 30%  Đối với TP: không áp dụng biên độ dao động giá Tính giá trần, giá sàn: Giá trần = Giá tham chiếu + Biên độ dao động giá Giá sàn = Giá tham chiếu – Biên độ dao động giá Giá tham chiếu: giá đóng cửa của phiên gần nhất. Lê Nguyễn Quỳnh Hương Chương 4: SGD 3 ** Ngày giao dịch không hưởng quyền: là ngày giao dịch mà người mua sẽ không được hưởng các quyền có liên quan (quyền nhận cổ tức, quyền mua cổ phiếu phát hành thêm, quyền tham dự đại hội cổ đông…) a. Đối với cổ tức bằng tiền:  Giá tham chiếu = Giá đóng cửa ngày trước đối với HOSE hoặc giá bình quân đối với ...

Tài liệu có liên quan: