Danh mục tài liệu

Bài giảng hệ điều hành - Chương 8

Số trang: 32      Loại file: pdf      Dung lượng: 424.96 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cơ chế được hiện thực trong hệ điều hành để cho phép thực thi một quá trình mà chỉ cần giữ trong bộ nhớ chính một phần của không gian địa chỉ luận lý của nó, còn phần còn lại được giữ trên bộ nhớ phụ (đĩa).Ưu điểm của bộ nhớ ảo: Số lượng process trong bộ nhớ nhiều hơn. Một process có thể thực thi ngay cả khi kích thước của nó lớn hơn bộ nhớ thực.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng hệ điều hành - Chương 8 Chương 8 B Nh o Nội dung trình bày Tại sao cần phải có bộ nhớ ảo ?  Tổng quan về hiện thực bộ nhớ ảo  Hiện thực bộ nhớ ảo : demand paging  Hiện thực bộ nhớ ảo : Page Replacement  – Các giải thuật thay trang (Page Replacement Algorithms) Vấn đề cấp phát Frames  Vấn đề Thrashing  Hiện thực bộ nhớ ảo : Demand Segmentation  10.2 Tại sao cần có bộ nhớ ảo ? Nhìn lại paging và segmentation : Các tham chiếu đến bộ nhớ được chuyển đổi động thành địa chỉ thực lúc  process đang thực thi The CPU sends virtual CPU addresses to the MMU package CPU Disk Memory controller MMU Bus The MMU sends physical MMU: memory management unit addresses to the memory Một process gồm các phần nhỏ (page hay segment), các phần này được nạp  vào các vùng có thể không liên tục trong bộ nhớ chính 10.3 Bộ nhớ ảo (1) Nhận xét: không phải tất cả các phần của một process cần thiết  phải được nạp vào bộ nhớ chính tại cùng một thời điểm Ví dụ • – Đoạn mã điều khiển các lỗi hiếm khi xảy ra – Các arrays, list, tables được cấp phát bộ nhớ (cấp phát tĩnh) nhiều hơn yêu cầu thực sự – Một số tính năng ít khi được dùng của một chương trình Ngay cả khi toàn bộ chương trình đều cần dùng thì có thể không • cần dùng toàn bộ cùng một lúc. 10.4 Bộ nhớ ảo (2) Bộ nhớ ảo (virtual memory)  – Cơ chế được hiện thực trong hệ điều hành để cho phép thực thi một quá trình mà chỉ cần giữ trong bộ nhớ chính một phần của không gian địa chỉ luận lý của nó, còn phần còn lại được giữ trên bộ nhớ phụ (đĩa). Ưu điểm của bộ nhớ ảo  – Số lượng process trong bộ nhớ nhiều hơn – Một process có thể thực thi ngay cả khi kích thước của nó lớn hơn bộ nhớ thực 10.5 Bộ nhớ ảo (3) Thông thường phần của không gian địa chỉ luận lý của quá trình,  nếu chưa cần nạp vào bộ nhớ chính, được giữ ở một vùng đặc biệt trên đĩa gọi là không gian tráo đổi (swap space). Ví dụ: • – swap partition trong Linux – file pagefile.sys trong Windows 2K 10.6 Tổng quan về hiện thực bộ nhớ ảo Phần cứng memory management phải hỗ trợ paging và/hoặc  segmentation OS phải quản lý sự di chuyển của trang/đoạn giữa bộ nhớ chính  và bộ nhớ thứ cấp Trong chương này,  – Chỉ quan tâm đến paging – Phần cứng hỗ trợ hiện thực bộ nhớ ảo – Các giải thuật của hệ điều hành 10.7 Phần cứng hỗ trợ bộ nhớ ảo Sự hỗ trợ của phần cứng đối với phân trang đã được khảo sát  trong chương trước. Chỉ có một điểm khác biệt là mỗi mục của bảng phân trang có thêm các bit trạng thái đặc biệt – Present bit = 1  trang hợp lệ và hiện trong memory • = 0  trang không hợp lệ hoặc không trong memory – Modified bit: cho biết trang có thay đổi kể từ khi được nạp vào memory hay không 10.8 Hiện thực bộ nhớ ảo: demand paging Demand paging: các trang của quá trình chỉ được nạp vào bộ • nhớ chính khi được yêu cầu. Khi có một tham chiếu đến một trang mà không có trong bộ  nhớ chính (present bit = 0) thì phần cứng sẽ gây ra một ngắt (gọi là page-fault trap) kích khởi page-fault service routine (PFSR) của hệ điều hành. PFSR: 1. Chuyển process về trạng thái blocked 2. Phát ra một yêu cầu đọc đĩa để nạp trang được tham chiếu vào một frame trống; trong khi đợi I/O, một process khác được cấp CPU để thực thi 3. Sau khi I/O hoàn tất, đĩa gây ra một ngắt đến hệ điều hành; PFSR cập nhật page table và chuyển process về trạng thái ready. 10.9 Page fault và các bước xử lý 10.10 Thay thế trang nhớ (1) Bước 2 của PFSR giả sử tìm được frame trống. Để xử lý được  cả trường hợp phải thay trang vì không tìm được frame trống, PFSR được bổ sung như sau 1. Xác định vị trí trên đĩa của trang đang cần 2. Tìm một frame trống: a. Nếu có frame trống thì dùng nó b. Nếu không có frame trống thì dùng một giải thuật thay trang để chọn một trang hy sinh (victim page) c. Ghi victim page lên đĩa; cập nhật page table và frame table tương ứng 3. Đọc trang đang cần vào frame trống (đã có được từ bước 2); cập nhật page table và frame table tương ứng. 10.11 Thay thế trang nhớ (2) 10.12 Hiện thực demand paging Hai vấn đề chủ yếu: Ví dụ  • Thứ tự tham chiếu các địa chỉ nhớ, Frame-allocation algorithm  • với page size = 100: – Cấp phát cho process bao nhiêu frame của ...