Danh mục tài liệu

Bài giảng học môn Thị trường chứng khoán

Số trang: 132      Loại file: doc      Dung lượng: 1.52 MB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC CHỦ THỂ THAM GIA TTCK 1.1.1. Cơ sở hình thành TTCK. Lịch sử đã chứng minh rằng: sự ra đời, tồn tại và phát triển TTCK là sản phẩm tất yếu khách quan của nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng học môn Thị trường chứng khoánEbook.VCU – www.ebookvcu.com Bài giảng Thị trường chứng khoán 1Ebook.VCU – www.ebookvcu.comChương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNGKHOÁN1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC CHỦ THỂ THAM GIA TTCK1.1.1. Cơ sở hình thành TTCK Lịch sử đã chứng minh rằng: sự ra đời, tồn tại và phát triển TTCK là sản phẩm tấtyếu khách quan của nền kinh tế phát triển theo cơ ch ế thị trường. Nhìn chung, sự ra đờicủa TTCK ở các quốc gia đều bắt nguồn từ hai nguyên nhân ch ủ yếu sau: Thứ nhất, mâu thuẫn trong quan hệ cung - cầu vốn tiền tệ. Đây là nguyên nhân mang tính tiền đề cho sự xuất hiện TTCK. Th ực tế cho thấy, các chủ thể trong nền kinh tế - xã h ội, trước hết là Nhà nước và cácdoanh nghiệp, vì nh ững lý do khác nhau mà thường có nhu cầu huy động vốn để bổ sungthiếu hụt ngân sách của mình. Cầu vốn là lượng vốn cần thiết để tiến hành quá trình đ ầutư, xây d ựng, sản xuất kinh doanh hay phục vụ cho một mục đích tiêu dùng nào đó của cácchủ thể trong nền kinh tế. Đồng thời trong nền kinh tế - xã hội, cũng luôn có cung vốn. Cung vốn là lựơng vốnhiện đang nhàn rỗi trong xã hội và có th ể sử dụng cho các mục đích khác nhau, hoặc chotiêu dùng, hoặc cho các hoạt động đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh doanh. Với mỗi quốc gia nguồn cung vốn bao gồm: nguồn cung trong nước và nguồn cungtừ bên ngoài. Nguồn cung trong nước: có thể chia thành nguồn cung từ tích luỹ và nguồn cân đốitạm thời. Nguồn cung từ tích luỹ. Nguồn cung này bao gồm tiết kiệm của dân chúng, lợi nhuậncủa các doanh nghiệp, các quỹ chuyên dụng. Tuỳ theo tình hình phát triển kinh tế của mỗinước m à nguồn cung từ tích lu ỹ cao thấp khác nhau. Đây là nguồn cung có tính chất dàihạn và tương đối ổn định. Nguồn cân đối tạm thời. Đây là nguồn cung vốn từ việc cân đối tạm thời các nguồntiền hoặc quỹ ch ưa sử dụng đến của ngân sách hay của các doanh nghiệp,... Nguồn vốnnày mang tính chất tạm thời vì vậy nó không ổn định. Tuy nhiên quy mô của nó cũngkhông ph ải nhỏ. Nguồn vốn từ bên ngoài: Đây là nguồn vốn từ các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tếhay các qu ốc gia khác chuyển đến, thường là từ các nước phát triển sang các nước ch ậmphát triển. Nguồn vốn n ày bao gồm: kiều hối, đầu tư trực tiếp nước ngoài, đ ầu tư gián tiếp(đầu tư chứng khoán, các khoản cho vay, viện trợ,...). Nguồn cung vốn từ bên ngoài cóquy mô lớn nhưng là nguồn cung không liên tục và cũng không ổn định vì nó phụ thuộcchủ yếu vào các yếu tố khách quan bên ngoài hơn là các yếu tố chủ quan trong phạm viquốc gia. Tất cả các nguồn vốn dù ở bên trong hay ngoài một quốc gia, hợp lại th ành nguồncung về vốn, đáp ứng nhu cầu vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên đây ch ỉ là những nguồnvốn tiềm năng. Bởi vì, các nguồn cung vốn trên không phải luôn luôn sẵn sàng đáp ứngnhu cầu của người cần vốn tại bất cứ thời điểm n ào, cho b ất cứ đối tượng nào, với bất cứquy mô nào. Như vậy, cung - cầu vốn tiền tệ xuất hiện và tồn tại là một thực tế khách quan, cầnđược giải quyết hợp lý và hiệu quả để tạo điều kiện cho nền kinh tế - xã hội tồn tại và phát 2Ebook.VCU – www.ebookvcu.comtriển. Trong xã hội hiện đại, việc giải quyết mâu thuẫn trong mối quan hệ tương quan giữacung và cầu vốn tiền tệ có thể thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau: hoặc thông quaviệc sử dụng các định chế tài chính trung gian (ngân hàng, công ty tài chính,...) hoặc thôngqua việc việc sử dụng mô hình đ ịnh chế tài chính trực tiếp - đó chính là TTCK. Đây là mộttrong những lý do mà thị trường này còn được gọi là th ị trường vốn. Với cơ chế hoạt độngcủa thị trường vốn, lực lượng cung và cầu vốn tiền tệ có thể gặp gỡ nhau trực tiếp để đápứng nhu cầu của nhau. Nhờ vậy, mâu thuẫn trư ớc mắt tạm thời được giải quyết, để rồi lạixu ất hiện những mâu thu ẫn mới đòi hỏi tiếp tục giải quyết. Và đây chính là nguồn nănglượng, là xung lực để duy trì và phát triển hoạt động của TTCK. Thứ hai, sự xuất hiện các loại chứng khoán. Đây là nguyên nhân trực tiếp quyết định sự ra đời của TTCK. + Về phía Nhà nước: Khi ngân sách Nhà nước bị thiếu hụt, cũng có nghĩa là cầu vềvốn tiền tệ xuất hiện, Chính phủ có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để tạo ra nguồnbù đắp cho sự thâm hụt đó như: phát hành tiền, vay các ngân h àng, tìm nguồn tài trợ từ cácđối tác nước n goài,... Tuy nhiên các biện pháp n ày đều có những hạn chế và có thể gâynên những hậu quả nhất định đối với nền kinh tế xã hội quốc gia. Vì vậy, một biện phápđược coi là tối ưu hơn cả, đó là Nhà nước trực tiếp vay nợ của mọi tầng lớp dân cư cũngnhư các chủ thể khác trong nền kinh tế dưới hình th ức tín dụng Nhà nước, bằng cách pháthành trái phiếu chính phủ. + Về phía doanh nghiệp: Trong n ền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là chủ thể thứhai (sau Nhà nước), cũng có nhu cầu rất lớn và thường xuyên về ...