Bài giảng Nghiệp vụ thanh toán quốc tế - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
Số trang: 39
Loại file: pdf
Dung lượng: 293.02 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Nghiệp vụ thanh toán quốc tế cung cấp cho người học những kiến thức như: Hệ thống tiền tệ thế giới; Tỷ giá hối đoái; Thanh toán trong nền kinh tế thị trường; Các điều kiện thanh toán quốc tế. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Nghiệp vụ thanh toán quốc tế - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG LÀO CAI KHOA KINH TẾ TẬP BÀI GIẢNG NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ Chủ biên: BÙI THỊ THANH LÀO CAI 2011 2 Chương 1. HỆ THỐNG TIỀN TỆ THẾ GIỚI 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN TỆ 1.1.1. Bản chất của tiền tệ a. Định nghĩa cổ điển về tiền Tiền là một loại hàng hoá đặc biệt được tách ra khỏi thế giới hàng hoá đóng vai trò vật ngang giá chung để đo giá trị của tất cả các hàng hoá khác. Nó trực tiếp thể hiện hao phí lao động xã hội và quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá. Tiền có thể thoả mãn một số nhu cầu của người sở hữu nó, tương ứng với lượng giá trị mà người đó tích luỹ được. - Tiền là một hàng hoá đặc biệt vì: tiền có thể trao đổi trực tiếp với mọi hàng hoá trong bất kỳ điều kiện nào và tiền có thể thoả mãn được nhiều nhu cầu của người sở hữu nó. - Cũng như hàng hoá khác, tiền tệ có 2 thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng. Vì tiền là hàng hoá đặc biệt nên nó có giá trị sử dụng đặc biệt, đó là giá trị sử dụng xã hội. - Tiền có thể đáp ứng một số nhu cầu: đây là một hạn chế của định nghĩa này bởi ngày nay tiền có thể đáp ứng được hầu hết các nhu cầu của con người: nhu cầu vật chất, giải trí, tinh thần... Với định nghĩa cổ điển đã nêu ra được bản chất của tiền tệ nhưng chưa đủ để giải thích được hết những hiện tượng kinh tế xã hội có liên quan đến tiền hiện nay. Chính vì vậy người ta đưa ra định nghĩa hiện đại về tiền được nhiều người sử dụng. b. Định nghĩa hiện đại về tiền - Tiền là tất cả những phương tiện có thể đóng vai trò làm trung gian trao đổi, được nhiều người thừa nhận. - Tiền không chỉ đơn thuần là giấy bạc ngân hàng mà còn có những phương tiện trao đổi được mở rộng ra rất nhiều như: hối phiếu, thương phiếu, trái phiếu... Đây là một định nghĩa mới và được nhiều nhà khoa học và thị trường ngày nay chấp nhận và sử dụng. 1.1.2. Quá trình phát triển của hình thái tiền tệ a. Tiền vàng - Vàng trở thành vật ngang giá chung duy nhất vì đặc tính tự nhiên của vàng: đồng nhất, dễ chia nhỏ, dễ bảo quản, giá trị lớn, không bị ảnh hưởng nhiều bởi tính chất tự nhiên. - Khi vàng có vai trò độc quyền ngang giá chung trong trao đổi thì cái tên “vật ngang giá chung” được thay bằng tiền tệ và vàng được coi là kim loại tiền tệ. Từ đây nền kinh tế dần hình thành và hình thái tiền tệ dần trở nên rõ nét. b. Tiền giấy - Quá trình ra đời: Khi tiền vàng trở nên khan hiếm và mất dần giá trị hay bị hao mòn trong lưu thông, Chính phủ đã phát hành “chứng chỉ vàng” để thay thế nó. Chứng chỉ vàng: là một tờ giấy được Chính phủ chứng nhận quyền sở hữu một lượng vàng nhất định gọi là Hối phiếu Chính phủ - và đó là tiền thân của tiền giấy ngày nay. - Bản chất của tiền giấy: Tiền giấy không có giá trị bản thân mà chỉ có giá trị theo luật định. Tiền giấy là phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán. 3 - Chế độ lưu thông tiền giấy dễ gây lạm phát nên ngân hàng trung ương các quốc gia phải thực thi một chính sách tiền tệ hợp lý. c. Tiền ghi sổ Khi ngân hàng ra đời, việc cho vay không nhất thiết phải là tiền vàng hoặc bạc mà có thể cho vay bằng tiền giấy của mình thay thế cho tiền vàng và bạc. Đây là phát minh có giá trị nhất trong lịch sử của tiền tệ. Thế kỷ XIX, hệ thống ngân hàng 2 cấp được hình thành, nhờ hoạt động trong một hệ thống mà tiền bút tệ ra đời. Bút tệ đã thay thế cho tiền mặt và đó là một sáng kiến quan trọng thứ 2 trong lịch sử hoạt động ngân hàng sau sự ra đời của tiền giấy. Bút tệ (Monnaie scripturale, bank money): là thứ tiền vô hình sử dụng bằng cách ghi chép trong sổ sách kế toán ngân hàng. Mọi nghiệp vụ thanh toán tiền bạc giữa người này với người khác được thực hiện bằng cách ghi giảm tài khoản của người phải trả một số tiền để chuyển sang tài khoản của người nhận tiền tại ngân hàng. Phương tiện để thực hiện những nghiệp vụ đó không phải là tiền giấy hay tiền kim loại, mà là lệnh chuyển khoản (ordre de virement) hay séc. 1.2. CÁC LOẠI HÌNH TIỀN TỆ PHỔ BIẾNTÊN THẾ GIỚI 1.2.1. Ngoại tệ và ngoại hối Trong nền kinh tế hiện đại, mỗi quốc gia đều có nhu cầu sử dụng ngoại hối để nhập khẩu hàng hoá hay can thiệp vào thị trường hàng hoá, thị trường tiền tệ điều hoà cán cân thanh toán quốc tế….. Do những ảnh hưởng lớn lao của ngoại hối đối với đời sống kinh tế - xã hội nên chính phủ ở mỗi quốc gia đều tìm cách lựa chọn cho mình những chính sách thích hợp trong việc quản lý ngoại hối và điều tiết hoạt động ngoại hối. Cho đến nay, các công trình nghiên cứu chưa đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về ngoại hối. Các kinh tế gia đều cho rằng, ngoại hối là danh từ dùng để chỉ các phương tiện dùng than ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Nghiệp vụ thanh toán quốc tế - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG LÀO CAI KHOA KINH TẾ TẬP BÀI GIẢNG NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ Chủ biên: BÙI THỊ THANH LÀO CAI 2011 2 Chương 1. HỆ THỐNG TIỀN TỆ THẾ GIỚI 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN TỆ 1.1.1. Bản chất của tiền tệ a. Định nghĩa cổ điển về tiền Tiền là một loại hàng hoá đặc biệt được tách ra khỏi thế giới hàng hoá đóng vai trò vật ngang giá chung để đo giá trị của tất cả các hàng hoá khác. Nó trực tiếp thể hiện hao phí lao động xã hội và quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá. Tiền có thể thoả mãn một số nhu cầu của người sở hữu nó, tương ứng với lượng giá trị mà người đó tích luỹ được. - Tiền là một hàng hoá đặc biệt vì: tiền có thể trao đổi trực tiếp với mọi hàng hoá trong bất kỳ điều kiện nào và tiền có thể thoả mãn được nhiều nhu cầu của người sở hữu nó. - Cũng như hàng hoá khác, tiền tệ có 2 thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng. Vì tiền là hàng hoá đặc biệt nên nó có giá trị sử dụng đặc biệt, đó là giá trị sử dụng xã hội. - Tiền có thể đáp ứng một số nhu cầu: đây là một hạn chế của định nghĩa này bởi ngày nay tiền có thể đáp ứng được hầu hết các nhu cầu của con người: nhu cầu vật chất, giải trí, tinh thần... Với định nghĩa cổ điển đã nêu ra được bản chất của tiền tệ nhưng chưa đủ để giải thích được hết những hiện tượng kinh tế xã hội có liên quan đến tiền hiện nay. Chính vì vậy người ta đưa ra định nghĩa hiện đại về tiền được nhiều người sử dụng. b. Định nghĩa hiện đại về tiền - Tiền là tất cả những phương tiện có thể đóng vai trò làm trung gian trao đổi, được nhiều người thừa nhận. - Tiền không chỉ đơn thuần là giấy bạc ngân hàng mà còn có những phương tiện trao đổi được mở rộng ra rất nhiều như: hối phiếu, thương phiếu, trái phiếu... Đây là một định nghĩa mới và được nhiều nhà khoa học và thị trường ngày nay chấp nhận và sử dụng. 1.1.2. Quá trình phát triển của hình thái tiền tệ a. Tiền vàng - Vàng trở thành vật ngang giá chung duy nhất vì đặc tính tự nhiên của vàng: đồng nhất, dễ chia nhỏ, dễ bảo quản, giá trị lớn, không bị ảnh hưởng nhiều bởi tính chất tự nhiên. - Khi vàng có vai trò độc quyền ngang giá chung trong trao đổi thì cái tên “vật ngang giá chung” được thay bằng tiền tệ và vàng được coi là kim loại tiền tệ. Từ đây nền kinh tế dần hình thành và hình thái tiền tệ dần trở nên rõ nét. b. Tiền giấy - Quá trình ra đời: Khi tiền vàng trở nên khan hiếm và mất dần giá trị hay bị hao mòn trong lưu thông, Chính phủ đã phát hành “chứng chỉ vàng” để thay thế nó. Chứng chỉ vàng: là một tờ giấy được Chính phủ chứng nhận quyền sở hữu một lượng vàng nhất định gọi là Hối phiếu Chính phủ - và đó là tiền thân của tiền giấy ngày nay. - Bản chất của tiền giấy: Tiền giấy không có giá trị bản thân mà chỉ có giá trị theo luật định. Tiền giấy là phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán. 3 - Chế độ lưu thông tiền giấy dễ gây lạm phát nên ngân hàng trung ương các quốc gia phải thực thi một chính sách tiền tệ hợp lý. c. Tiền ghi sổ Khi ngân hàng ra đời, việc cho vay không nhất thiết phải là tiền vàng hoặc bạc mà có thể cho vay bằng tiền giấy của mình thay thế cho tiền vàng và bạc. Đây là phát minh có giá trị nhất trong lịch sử của tiền tệ. Thế kỷ XIX, hệ thống ngân hàng 2 cấp được hình thành, nhờ hoạt động trong một hệ thống mà tiền bút tệ ra đời. Bút tệ đã thay thế cho tiền mặt và đó là một sáng kiến quan trọng thứ 2 trong lịch sử hoạt động ngân hàng sau sự ra đời của tiền giấy. Bút tệ (Monnaie scripturale, bank money): là thứ tiền vô hình sử dụng bằng cách ghi chép trong sổ sách kế toán ngân hàng. Mọi nghiệp vụ thanh toán tiền bạc giữa người này với người khác được thực hiện bằng cách ghi giảm tài khoản của người phải trả một số tiền để chuyển sang tài khoản của người nhận tiền tại ngân hàng. Phương tiện để thực hiện những nghiệp vụ đó không phải là tiền giấy hay tiền kim loại, mà là lệnh chuyển khoản (ordre de virement) hay séc. 1.2. CÁC LOẠI HÌNH TIỀN TỆ PHỔ BIẾNTÊN THẾ GIỚI 1.2.1. Ngoại tệ và ngoại hối Trong nền kinh tế hiện đại, mỗi quốc gia đều có nhu cầu sử dụng ngoại hối để nhập khẩu hàng hoá hay can thiệp vào thị trường hàng hoá, thị trường tiền tệ điều hoà cán cân thanh toán quốc tế….. Do những ảnh hưởng lớn lao của ngoại hối đối với đời sống kinh tế - xã hội nên chính phủ ở mỗi quốc gia đều tìm cách lựa chọn cho mình những chính sách thích hợp trong việc quản lý ngoại hối và điều tiết hoạt động ngoại hối. Cho đến nay, các công trình nghiên cứu chưa đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về ngoại hối. Các kinh tế gia đều cho rằng, ngoại hối là danh từ dùng để chỉ các phương tiện dùng than ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng nghiệp vụ thanh toán quốc tế Nghiệp vụ thanh toán quốc tế Phương pháp yết tỷ giá Quản lý ngoại hối Quy trình lưu thông séc Các loại tỷ giá hối đoáiTài liệu có liên quan:
-
Tập bài giảng Nghiệp vụ thanh toán quốc tế - Trường Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai
39 trang 271 0 0 -
12 trang 172 0 0
-
Tài liệu Câu hỏi ôn tập thi vấn đáp môn học Thanh toán quốc tế
0 trang 142 0 0 -
Tiểu luận: Giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
42 trang 133 0 0 -
Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Phần 2 - NXB Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
185 trang 129 3 0 -
335 trang 114 4 0
-
Giáo trình Kinh doanh ngoại hối: Phần 1
267 trang 70 0 0 -
1 trang 52 0 0
-
1 trang 49 0 0
-
Giáo trình Kinh doanh ngoại hối: Phần 2
296 trang 47 0 0