Danh mục tài liệu

Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 23 bài: Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử

Số trang: 41      Loại file: ppt      Dung lượng: 2.50 MB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giúp học sinh cảm nhận được bức tranh thiên nhiên, phong cảnh cũng là tâm cảnh, qua đó thể hiện một nỗi buồn cô đơn của Hàn Mặc Tử. Đó còn là tấm lòng thiết tha của nhà thơ với thiên nhiên, cuộc sống và con người. Mời quý thầy cô cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 23 bài: Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử BÀI GIẢNG NGỮ VĂN LỚP 11ĐÂY THÔN VĨ DẠ 1/ Tác giả: a) Cuộc đời: - Tên khai sinh: Nguyễn Trọng Trí (1912 – 1940). - Quê: Lệ Mĩ, Đồng Hới (nay là Quảng Bình) - Xuất thân: trong một gia đình công giáo nghèo - Sau khi học trung học, làm công chức ở Sở Đạc Điền - Bình Định, rồi vào Sài Gòn làm báo. - Về Quy Nhơn chữa bệnh phong và mất tại trại phong Quy Hoà. Cuộc đời Hàn Mặc Tử ngắn ngủi và bất hạnh. b. Sự nghiệp sáng tác: - Làm thơ từ năm 14, 15 tuổi, với các bút danh: Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ Thanh,... - Ban đầu sáng tác theo thể thơ Đường luật, sau chuyển sang khuynh hướng thơ mới lãng mạn - Diện mạo thơ phức tạp, đầy bí ẩn nhưng lại chứa đựng một tình yêu đến đau đớn về cuộc sống trần thế. HMT là hiện tượng thơ kì lạ vào bậc nhất củaphong trào thơ mới.Mộ Hàn Mặc Tử- Tác phẩm :+ Gái quê (1936);+ Thơ Điên (Đau thương-1938),+ Xuân như ý,+ Thượng thanh Khí,+ Cấm châu duyên,+ Duyên kì ngộ (kịch thơ - 1939) ;+ Quần tiên hội (1940),... Thơ Hàn Mặc Tử. o Luôn quằn quại đau đớn, giằng xé dữ dộigiữa thể xác và tinh thần. o Những vần thơ “điên loạn”, ma quái,rùng rợn với hai hình tượng chính là hồn vàtrăng: Tôi chết giả vờ và no nê vô hạn Cười như điên, sặc sụa cả mùi trăng Áo tôi là một thứ ngợp hơn vàngHồn đã cấu, đã cào, nhai ngấu nghiến? Thịt da tôi sượng sùng và tê điếng Tôi đau vì rùng rợn đến vô biênTôi dìm hồn xuống một vũng trăng êmCho trăng ngập, trăng dồn lên tới ngực (Hồn là ai)o Những bài thơ trong trẻo, hồnnhiên với hình ảnh sáng đẹp đếnlạ thường: Mùa xuân chín, Đâythôn Vĩ Dạ…Trong làn nắng ửng: khói mơ tan,Đôi mái nhà tranh lấm-tấm vàng.Sột soạt gió trêu tà áo biếc,Trên giàn thiên lý - Bóng xuân sang.Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời.Bao cô thôn nữ hát trên đồi.Ngày mai trong đám xuân xanh ấy,Có kẻ theo chồng, bỏ cuộc chơi. ….2/ Bài thơ:a) Xuất xứ : - Lúc đầu có tên “Ở đây thôn Vĩ Dạ” (1938) in trong tập“Đau thương”- Cảm hứng: Từ một mối tình với một cô gái vốn quê VĩDạ. Hoàng CúcNgười tình trong đời và trong thơ của Hàn Mặc Tử- Bố cục:+ Khổ 1: Thôn Vĩ trong buổi bình minh qua hồi tưởng,tưởng tượng.+ Khổ 2: Dòng sông, con thuyền chở trăng và nỗibuồn.+ Khổ 3: Lời nghi ngờ, trách móc chìm đầy trongmộng mơ.1/ Khổ 1: Bức tranh thôn Vĩ - xứ Huế trongtâm tưởng của nhà thơ.- Câu hỏi tu từ mở đầu bài thơ: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” + Vừa như lời trách nhẹ nhàng của người con gáithôn Vĩ, vừa là lời tự vấn của nhà thơ (sao khôngvề Vĩ Dạ) + Là lời mời gọi tha thiết, tự nhiên, thân mật vàchân thành.- Cảnh thôn Vĩ trong buổi sớm mai:+ Hình tượng “nắng hàng cau - nắng mới lên” đầysức gợi: o nắng hàng cau: ánh nắng đầu tiên, trong trẻo, tinh khiếtcủa một ngày mới mẻ, ấm áp o nắng mới lên: những hàng cau đón nhận được tia nắngđầu tiên tinh khôi ánh nắng làm bừng sáng cả không gian hồi tưởngnơi nhà thơ

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: