Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 9: Việt Bắc (Phần hai: tác phẩm)
Số trang: 71
Loại file: ppt
Dung lượng: 21.07 MB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mời quý thầy cô giáo và các bạn học sinh cùng tham khảo Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 9: Việt Bắc (Phần hai: tác phẩm) thiết kế bằng Powerpoint chuyên ghiệp giúp nâng cao kĩ năng và kiến thức trong việc soạn bài giảng điện tử giảng dạy và học tập. Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 9: Việt Bắc (Phần hai: tác phẩm) trình bày bằng Slide rất sống động với các hình ảnh minh họa giúp các em học sinh dễ dàng hiểu được bài giảng và nhanh chóng năm bắt các nội dung chính bài học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 9: Việt Bắc (Phần hai: tác phẩm) (Trích) Tố Hữu( Phần 2: Tác phẩm)I. Tìm hiểu chung: 1. Hoàn cảnh sáng tác: - Việt Bắc vốn là quê hương cách mạng, từnglà căn cứ địa vững chắc trong suốt những nămkháng chiến chống Pháp gian khổ. - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp địnhGiơ-ne-vơ được kí kết. Hòa bình lập lại ở miềnBắc. - Tháng 10 - 1954, các cơ quan trung ươngcủa Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắcvề lại thủ đô Hà Nội để tiếp tục lãnh đạo cáchmạng.- Nhân sự kiện thời sự trọng đại này, Tố Hữu viết bàithơ Việt Bắc để thể hiện tình nghĩa sâu nặng củanhững người cán bộ, chiến sĩ về xuôi với quê hươngcách mạng.2. Kết cấu chung của bài thơ:- Toàn bộ bài thơ gồm 150 câu thơ lục bátvà được chia làm hai phần: + 90 câu đầu: Tình cảm thủy chung son sắt của nhữngngười cán bộ về xuôi với quê hương cáchmạng thông qua nỗi nhớ da diết. + 60 câu sau: Sự gắn bó giữa miền ngược với miền xuôivà ước mơ về một Việt Bắc sẽ được xâydựng trong tương lai.- Bài thơ được viết theo kiểu đối đáp nam - nữ,phỏng theo lối hát giao duyên của dân ca. Mình về ta chẳng cho về - Ta nắm vạt áo, ta đề bài thơ Hát giao duyên3. Vị trí đoạn trích:Thuộc 90 câu đầu của bài thơ.II. Đọc - hiểu văn bản :1. Sắc thái tâm trạng và lối đối đáp củanhân vật trữ tình:a. Sắc thái tâm trạng : * Nỗi niềm của người ở lại: - Đoạn thơ đầu là 2 câu hỏi của người ở lại: “Mình về, …. … nhớ nguồn” + Kiểu xưng hô mình – ta : ngọt ngào, đầyyêu thương. + Điệp ngữ: “Mình về, mình có nhớ…”: âmđiệu ray rứt, băn khoăn.+ “Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”: Đây là cuộc chia tay của những người đã từng gắn bó suốtmười lăm năm (1941 – 1954) một chặng đường dài với biết bao kỉ niệm ân tình, cùng sẻchia mọi cay đắng ngọt bùi.+ Những hình ảnh “cây – núi, sông – nguồn”: tiêu biểu cho núi rừng Việt Bắc – cái nôi của cáchmạng, nuôi dưỡng người cán bộ.- Đoạn thơ với nhiều câu hỏi liên tiếp: “Mình đi, có nhớ…, Mình về, có nhớ…, Mình về, cònnhớ…, Mình đi, mình có nhớ…” là cảm xúc dâng trào, diễn tả nỗi niềm day dứtkhôn nguôi của người ở lại.=> Tình cảm chân thành, sâu sắc của đồng bàoViệt Bắc.* Tình cảm của người ra đi:- Đoạn thơ thứ hai là lời đáp lại của người ra đi: “Tiếng ai … … hôm nay” + Các từ láy “tha thiết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn”:gợi tả chính xác không khí và tâm trạng lúc chia tay. + Hình ảnh “áo chàm”:hoán dụ chỉ đồng bào Việt Bắc – những con người giản dị mànghĩa tình chân thành.+ “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”: . dấu chấm lửng cuối câu, nhịp thơ ngắt quãng,ngập ngừng nỗi niềm đầy xúc động, bâng khuâng. . “biết nói gì”: là không phải không có gì để nói, màvì quá xúc động nên nghẹn ngào không nói đượcthành lời.+ Dùng cặp đại từ “mình – ta” và nhữnghình ảnh so sánh quen thuộc: “Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi mình laị nhớ mìnhNguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu” khẳng định tấm lòng thủy chung sonsắt với cách mạng.b. Cấu tứ - lối đối đáp:- Hình thức đối đáp:+ Tác giả dùng lối đối đáp, xưng hô mình – ta thườngthấy trong ca dao để thể hiện tình cảm cách mạng. - Cả lời hỏi và đáp đều triền miên trong nỗi nhớ: Hỏi và đáp đều mở ra bao nhiêu kỷ niệm, bao nỗi nhớ niềm thương.Đại tướng Võ Nguyên giáp chỉ huy chiến dịch Điện Biên Phủ- Đối đáp – đối thoại cũng là độc thoại: Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bêntrong là lời độc thoại, là sự biểu hiện tâm tưcủa nhà thơ, của những người tham giakháng chiến.=> Chuyện ân tình cách mạng được khéoléo thể hiện như tâm trạng của tình yêuđôi lứa.2. Vẻ đẹp của cảnh thiên nhiên và cuộc sốngcon người Việt Bắc qua hồi tưởng của ngườicán bộ về xuôi:a. Thiên nhiên: - Đoạn thơ là hồi ức về những kỉ niệm đẹp: điệptừ “nhớ”, “nhớ sao”, “nhớ gì”… xuyên suốt.- Cảnh núi rừng Việt Bắc:Hiện lên đa dạng, sinh động trong nhiều khoảngkhông gian và thời gian khác nhau; có những nétriêng biệt, độc đáo, khác hẳn những miền quê khác: “Nhớ gì …… vơi đầy”.+ Nỗi nhớ Việc Bắc được so sánh “như nhớ ngườiyêu” nỗi nhớ cháy bỏng, da diết, mãnh liệt.+ Điệp từ “nhớ” đặt ở đầu câu như liệt kê ra từngnỗi nhớ cụ thể: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 9: Việt Bắc (Phần hai: tác phẩm) (Trích) Tố Hữu( Phần 2: Tác phẩm)I. Tìm hiểu chung: 1. Hoàn cảnh sáng tác: - Việt Bắc vốn là quê hương cách mạng, từnglà căn cứ địa vững chắc trong suốt những nămkháng chiến chống Pháp gian khổ. - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp địnhGiơ-ne-vơ được kí kết. Hòa bình lập lại ở miềnBắc. - Tháng 10 - 1954, các cơ quan trung ươngcủa Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắcvề lại thủ đô Hà Nội để tiếp tục lãnh đạo cáchmạng.- Nhân sự kiện thời sự trọng đại này, Tố Hữu viết bàithơ Việt Bắc để thể hiện tình nghĩa sâu nặng củanhững người cán bộ, chiến sĩ về xuôi với quê hươngcách mạng.2. Kết cấu chung của bài thơ:- Toàn bộ bài thơ gồm 150 câu thơ lục bátvà được chia làm hai phần: + 90 câu đầu: Tình cảm thủy chung son sắt của nhữngngười cán bộ về xuôi với quê hương cáchmạng thông qua nỗi nhớ da diết. + 60 câu sau: Sự gắn bó giữa miền ngược với miền xuôivà ước mơ về một Việt Bắc sẽ được xâydựng trong tương lai.- Bài thơ được viết theo kiểu đối đáp nam - nữ,phỏng theo lối hát giao duyên của dân ca. Mình về ta chẳng cho về - Ta nắm vạt áo, ta đề bài thơ Hát giao duyên3. Vị trí đoạn trích:Thuộc 90 câu đầu của bài thơ.II. Đọc - hiểu văn bản :1. Sắc thái tâm trạng và lối đối đáp củanhân vật trữ tình:a. Sắc thái tâm trạng : * Nỗi niềm của người ở lại: - Đoạn thơ đầu là 2 câu hỏi của người ở lại: “Mình về, …. … nhớ nguồn” + Kiểu xưng hô mình – ta : ngọt ngào, đầyyêu thương. + Điệp ngữ: “Mình về, mình có nhớ…”: âmđiệu ray rứt, băn khoăn.+ “Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”: Đây là cuộc chia tay của những người đã từng gắn bó suốtmười lăm năm (1941 – 1954) một chặng đường dài với biết bao kỉ niệm ân tình, cùng sẻchia mọi cay đắng ngọt bùi.+ Những hình ảnh “cây – núi, sông – nguồn”: tiêu biểu cho núi rừng Việt Bắc – cái nôi của cáchmạng, nuôi dưỡng người cán bộ.- Đoạn thơ với nhiều câu hỏi liên tiếp: “Mình đi, có nhớ…, Mình về, có nhớ…, Mình về, cònnhớ…, Mình đi, mình có nhớ…” là cảm xúc dâng trào, diễn tả nỗi niềm day dứtkhôn nguôi của người ở lại.=> Tình cảm chân thành, sâu sắc của đồng bàoViệt Bắc.* Tình cảm của người ra đi:- Đoạn thơ thứ hai là lời đáp lại của người ra đi: “Tiếng ai … … hôm nay” + Các từ láy “tha thiết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn”:gợi tả chính xác không khí và tâm trạng lúc chia tay. + Hình ảnh “áo chàm”:hoán dụ chỉ đồng bào Việt Bắc – những con người giản dị mànghĩa tình chân thành.+ “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”: . dấu chấm lửng cuối câu, nhịp thơ ngắt quãng,ngập ngừng nỗi niềm đầy xúc động, bâng khuâng. . “biết nói gì”: là không phải không có gì để nói, màvì quá xúc động nên nghẹn ngào không nói đượcthành lời.+ Dùng cặp đại từ “mình – ta” và nhữnghình ảnh so sánh quen thuộc: “Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi mình laị nhớ mìnhNguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu” khẳng định tấm lòng thủy chung sonsắt với cách mạng.b. Cấu tứ - lối đối đáp:- Hình thức đối đáp:+ Tác giả dùng lối đối đáp, xưng hô mình – ta thườngthấy trong ca dao để thể hiện tình cảm cách mạng. - Cả lời hỏi và đáp đều triền miên trong nỗi nhớ: Hỏi và đáp đều mở ra bao nhiêu kỷ niệm, bao nỗi nhớ niềm thương.Đại tướng Võ Nguyên giáp chỉ huy chiến dịch Điện Biên Phủ- Đối đáp – đối thoại cũng là độc thoại: Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bêntrong là lời độc thoại, là sự biểu hiện tâm tưcủa nhà thơ, của những người tham giakháng chiến.=> Chuyện ân tình cách mạng được khéoléo thể hiện như tâm trạng của tình yêuđôi lứa.2. Vẻ đẹp của cảnh thiên nhiên và cuộc sốngcon người Việt Bắc qua hồi tưởng của ngườicán bộ về xuôi:a. Thiên nhiên: - Đoạn thơ là hồi ức về những kỉ niệm đẹp: điệptừ “nhớ”, “nhớ sao”, “nhớ gì”… xuyên suốt.- Cảnh núi rừng Việt Bắc:Hiện lên đa dạng, sinh động trong nhiều khoảngkhông gian và thời gian khác nhau; có những nétriêng biệt, độc đáo, khác hẳn những miền quê khác: “Nhớ gì …… vơi đầy”.+ Nỗi nhớ Việc Bắc được so sánh “như nhớ ngườiyêu” nỗi nhớ cháy bỏng, da diết, mãnh liệt.+ Điệp từ “nhớ” đặt ở đầu câu như liệt kê ra từngnỗi nhớ cụ thể: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 9 Bài giảng điện tử Ngữ văn 12 Bài giảng điện tử lớp 12 Bài giảng lớp 12 môn Ngữ văn Bài Việt Bắc Thơ Tố Hữu Thơ ca thời chống PhápTài liệu có liên quan:
-
Bài giảng Lịch sử lớp 12 bài 7: Tây Âu - Trường THPT Bình Chánh
14 trang 217 0 0 -
14 trang 195 0 0
-
6 trang 132 0 0
-
Bài giảng Lịch sử 12 bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kỳ chiến tranh lạnh
39 trang 48 0 0 -
Bài giảng môn Lịch sử lớp 12 bài 7: Tây Âu
15 trang 47 0 0 -
Bài giảng Giải tích lớp 12: Hàm số lũy thừa - Trường THPT Bình Chánh
5 trang 46 0 0 -
Bài giảng Hình học lớp 12 bài 1: Khái niệm về khối đa diện
28 trang 46 0 0 -
Giáo án Đại số lớp 12: Chuyên đề 1 bài 5 - Tiếp tuyến
59 trang 45 0 0 -
Bài giảng môn Ngữ văn 12: Bài thơ Tây Tiến - Quang Dũng
66 trang 44 0 0 -
Bài giảng Tiếng Anh lớp 12: Unit 13 - The 22nd Sea Games
23 trang 44 0 0