Danh mục tài liệu

Bài giảng Phụ sản 3: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2017)

Số trang: 48      Loại file: pdf      Dung lượng: 696.45 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nối tiếp phần 1, phần 2 của tập bài giảng Phụ sản 3 tiếp tục cung cấp cho sinh viên những nội dung, kiến thức về: tiền sản giật - sản giật; nhiễm khuẩn hậu sản; bệnh tim và thai nghén; đái tháo đường và thai nghén; nhiễm trùng tiết niệu và thai nghén; viêm ruột thừa và thai nghén;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Phụ sản 3: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2017) Giáo Trình Sản phụ khoa – Y Đa Khoa TIỀN SẢN GIẬT - SẢN GIẬTMục tiêu học tập 1. Phân loại cao huyết áp trong thai nghén. 2. Mô tả các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của tiền sản giật- sản giật. 3. Lựa chọn cách điều trị theo từng thể lâm sàng. 4. Kể ra được các biện pháp dự phòng cao huyết áp trong thai nghén.1. ĐẠI CƯƠNG Cao huyết áp là một triệu chứng có thể có sẵn trước khi mang thai, hoặc xuấthiện lúc mang thai, hay nặng lên do thai nghén. Như vậy, cao huyết áp khi có thaicó thể có nguyên nhân độc lập với tình trạng mang thai hoặc nguyên nhân do thai vàlà dấu hiệu báo động, biểuhiện của một thai kỳ nguy cơ cao, có thể gây tử vong chomẹ và thai nhi. Trong sản khoa, cao huyết áp đi kèm với protein niệu và phù tạo nên mộtbệnh cảnh đặc biệt mà trước đây người ta đây người ta thường gọi là nhiễm độc thainghén, nay được gọi là tiền sản giật - sản giật. Phân loại các rối loạn cao huyết áp do thai : - Cao huyết áp do thai: + Tiền sản giật: Tiền sản giật nhẹ, tiền sản giật nặng + Sản giật - Cao huyết áp mạn tính trứơc khi có thai, không nặng lên trong khi có thai - Cao huyết áp mạn tính trước khi có thai nặng lên trong khi có thai + Cao huyết áp nặng lên thành tiền sản giật + Cao huyết áp nặng lên thành sản giật - Cao huyết áp thoáng qua: xuất hiện trong khi mang thai hoặc chuyển dạtrong 3-4 giờ rồi trở lại bình thường.2.TIỀN SẢN GIẬT2.1. Định nghĩa Tiền sản giật là bệnh lý do thai nghén hoặc ảnh hưởng của một thai nghén rất gầngây nên với sự xuất hiện cao huyết áp với protein niệu, có hoặc không kèm theo phù.Tiền sản giật - sản giật thường xảy ra sau tuần lễ thứ 20 của thai kỳ và chấm dứt sau 6tuần sau đẻ. Tuy nhiên, với sự hiện diện của bệnh lá nuôi, tiền sản giật nặng có thể xuất 42 Giáo Trình Sản phụ khoa – Y Đa Khoahiện trước thời điểm đó. Trước đây người ta thường gọi tiền sản giật là nhiễm độc thai nghén hay hộichứng protein niệu, nhưng ngày nay người ta nhận thấy chính huyết áp cao là triệuchứng thường gặp nhất và gây nên các biến chứng trầm trọng cho mẹ và thai. Hình 1. Cao huyết áp, phù và protein niệu trong tiền sản giật2.2.Tỷ lệ Tiền sản giật xảy ra khoảng 5-10 % và sản giật chiếm khoảng 0,2- 0,5%trong tổng số thai nghén.2.3. Bệnh nguyên và các yếu tố ảnh hưởng2.3.1. Bệnh nguyên Cho đến nay người ta vẫn chưa hiểu rõ nguyên nhân sinh bệnh của tiền sảngiật. Một số yếu tố sau đây có thể góp phần trong sự xuất hiện tiền sản giật - sảngiật. - Hiện tượng miễn dịch - Di truyền. - Các yếu tố dinh dưỡng. - Phản ứng, stress. - Phản xạ do căng tử cung trong đa thai, thai to. - Thiếu máu cục bộ tử cung - nhau. - Mất cân bằng giữa Prostacyclin và Thromboxan: + Tăng sản xuất thromboxan A2 (chất gây co mạch và dễ hình thànhcục máu đông.) + Giảm sản xuất prostacyclin (chất gây giãn mạch). 43 Giáo Trình Sản phụ khoa – Y Đa Khoa Điều này làm giảm tỷ lệ prostacyclin/thromboxan A2, gây co mạch và dẫnđến tăng huyết áp.2.3.2. Các yếu tố nguy cơ - Con so - Thai phụ lớn tuổi ( trên 35 tuổi). - Đa thai, đa ối. - Chửa trứng, biểu hiện tiền sản giật thường xảy ra sớm. - Thai nghén kèm đái tháo đường, bệnh thận mãn tính, cao huyết áp mãn tính. - Tiền sử có tiền sản giật - sản giật.2.4. Triệu chứng2.4.1. Cao huyết áp Cao huyết áp là triệu chứng cơ bản để chẩn đoán xác định tiền sản giật. Caohuyết áp được xác định khi tuổi thai từ 20 tuần trở lên với các giá trị sau : - Huyết áp tối đa ≥ 140mmHg hoặc - Huyết áp tối thiểu ≥ 90mmHg. Những trường hợp có huyết áp tối đa tăng hơn 30mmHg hoặc huyết áp tốithiểu tăng hơn 15mmHg so với trị số huyết áp khi chưa có thai cần được quan tâmđặc biệt, vì có thể xuất hiện tiền sản giật - sản giật.Lưu ý: Phải đo huyết áp 2 lần cách nhau 4 giờ, sau khi nghỉ.2.4.2.Phù: Đặc điểm của phù: + Phù toàn thân, không giảm khi nghỉ ngơi. + Phù trắng, mềm, có dấu ấn lõm. +Tăng cân nhanh, quá 0,5kg/tuần. Có thể phù nhiều, phù toàn thân, các chi to lên, ngón tay tròn trĩnh, mặt nặng,mí mắt húp lại, âm hộ sưng to. Bụng căng lên, nổi hằn dây thắt lưng hay sau khinghe tim thai còn hằn dấu vết của ống nghe. Có khi phù cả phủ tạng, phù phúc mạcnên có nước trong ổ bụng, màng phổi, não. Võng mạc có thể bị phù nên bệnh nhânbị nhức đầu, mờ mắt. Trong một số trường hợp, phù có thể nhẹ, kín đáo, chỉ khi ấnlên mắt cá chân mới phát hiện được hoặc buổi sáng hơi nặn ...

Tài liệu có liên quan: