Danh mục tài liệu

Bài giảng Quản lý môi trường ao nuôi thủy sản - Chương 6a: Nền đáy ao - Đất bùn và trầm tích

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.37 MB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng "Quản lý môi trường ao nuôi thủy sản - Chương 6: Nền đáy ao - Đất bùn và trầm tích" cung cấp cho người học các kiến thức: Nguồn gốc của bùn/trầm tích trong ao đất,nhân tố ảnh hưởng đếntốc độ lắng, vật chất hữu cơ trong bùn,.... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.


Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Quản lý môi trường ao nuôi thủy sản - Chương 6a: Nền đáy ao - Đất bùn và trầm tíchNỀN ĐÁY AO: ĐẤT, BÙNVÀ TRẦM TÍCHNguồn gốc của bùn/trầm tíchtrong ao đấta. Xói mòn và rửa trôi từ bờ aob. Sự lắng đọng của phiêu sinh vậtc. Thức ăn, chất bài tiết của cád. Vật chất lơ lửng từ nguồn nước cấpe. Phân bón, đặc biệt là phân chuồngf. Bụi từ không khíg. Thực vật lớn.Nhân tố ảnh hưởng đếntốc độ lắnga. Cỡ hạtb. Tính chất hóa học của nước: độ cứng và độ mặnc. Chuyển động của nướcd. Khuấy động nền đáy (resuspension)Vật chất hữu cơ trong bùnVật chất hữu cơ trong bùn có nguồn gốc từ: Thức ăn thừa Phân bón (phân chuồng, phân xanh...) Xác phiêu sinh vật Chất bài tiết của cáThức ăn thừa, xác phiêu sinh vật và chất bài tiết của sinh vật thường chứa nhiều N nên làm chất lượng nước suy thoái nhanhPhân hữu cơ hàm lượng N thấp nên làm chất lượng nước suy thoái chậmAo nuôi thủy sản tích lũy vật chất hữu cơ (1-10%, trung bình khoảng 2-5%) cao hơn đất nông nghiệp (Sự phân hủy vật chất hữu cơMột số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phân hủy hữu cơ gồm: Nhiệt độ: nhiệt độ tối ưu cho vi sinh vật tùy từng loài. Trong khoảng 2-35oC, nhiệt độ tăng 10oC thì tốc độ phân hủy tăng 2 lần và tiêu thụ oxy gấp đôi. pH: vi khuẩn thường hoạt động tốt ở môi trường trung tính hay kiềm yếu (phân hủy nhanh). Nấm hoạt động tốt trong môi trường acid (phân hủy chậm). DO: Phân hủy hiếu khí xảy ra càng nhanh khi trong môi trường hàm lượng DO đạt đến mức bão hòa Tốc độ phân hủy yếm khí thường chậm và không hoàn toàn (sản phẩm cuối cùng là Alcohol hay acid hữu cơ) so với phân hủy hiếu khí (sản phẩm cuối cùng là CO2)Đất đáy ao Kết cấu đất Đất phèn (acid sulfat soil)KẾT CẤU ĐẤTĐịnh nghĩa kết cấu đất Kết cấu đất là tỉ lệ tương đối của các hạt có kích cỡ khác nhau Cỡ hạt: – Cát 0.05 - 2 mm – Bùn 0.002 – 0.05 mm – Sét < 0.002 mmTách các cỡ hạt của đấtĐất phèn và sử dụng đấtTầm quan trọng Đất phèn và phèn tiềm tàng chiếm hơn 15 triệu ha của vùng nhiệt đới: bao gồm 5 triệu ha ở vùng Đông Nam Á. Có ít hơn 2 triệu ha trong 15 triệu ha được sử dụng trong canh tác. Bởi vì chúng không thích hợp cho nông nghiệp.Đất phèn và sử dụng đấtẢnh hưởng của đất phèn Điều kiện đất phèn cũng gây nên những tác hại làm cá chậm sinh trưởng và gây chết cá (tỉ lệ chết cao). Các tác hại được tóm lược như sau: 1. Gây chết cá khi pH thấp (= độ phèn cao) 2. Thức ăn tự nhiên nghèo nàn - cá chậm lớn 3. Giảm tác dụng của phân bón 4. Ảnh hưởng độc của ion Sắt và Nhôm 5. Nhạy cảm với nước mưa (bị rửa trôi) - phènCác quá trình hóa học tạo ra đất phèn:a) H2S + Fe  FeS + 2H+b) FeS + S  FeS2 (Pyrite)Pyrite bị oxy hóa trong điều kiện tiếp xúc với không khítrong điều kiện ẩm.c) 2FeS2 + O2 + 2H2O  FeSO4 + 2H2SO4Phản ứng này giải phóng ra nhiều acid sulphuric gâygiảm pH của nướcỞ điều kiện pH rất thấp, Fe2+ bị oxy hóa thành Fe3+ bởi vikhuẩn Thiobacillus ferroxidans. Fe3+ là chất oxy hóa hiệuquả hơn so với oxy không khí.d) 4FeSO4 + 2H2SO4 + O2  2Fe2(SO4)3 + H2Oe) FeS2 + 7Fe2(SO4)3 + 8H2O  15FeSO4 + 8H2SO4Vi khuẩn Thiobacillus có thể oxy hóa lưu huỳnh thànhacid sulphuric, vi khuẩn này hoạt động ở pH=2,0-3,5f) 2S + 3O2 + 2H2O  2H2SO4Theo Van Breeman (1980) đất phèn hiện diện 5 triệu haở vùng Đông Nam Á, 3,77 triệu ha ở châu Phi. Chúnghình thành nhiều ở vùng rừng ngập mặn nhiệt đới.Sulphur và sulphate có từ nước biển. Sulphate hầu nhưtrơ với chất khử vô cơ nhưng chúng dễ dàng bị khử bởivi khuẩn qua quá trình sinh họcTính chất của đất phèn Phèn hình thành từ nước biển và trầm tích vùng cửa sông Bởi vì hàm lượng oxy thấp, sulphate được chuyển hóa thành H2S thông qua hô hấp của vi khuẩn yếm khí trong trầm tích. Trầm tích cũng chứa nhiều sắt và nhômĐiều kiện tạo thành đất phèn Sự phân hủy của vật chất hữu cơ trong đất (gốc cây rừng ngập mặn...) làm giảm oxy trong đất, điều này kích thích sự phát triển của vi khuẩn yếm khí (vi khuẩn phân hủy hữu cơ đồng thời chuyển hóa sulphate trong nước biển tạo ra sulphide). Sulphide tồn tại trong đất hoặc kết hợp với sắt hình thành sulphide sắt (FeS). FeS được chuyển thành FeS2 (pyrite), là chất khoáng giúp tạo nên phèn trong đất. Khi ngập nước và yếm khí, đất này gần như trung tính, nhưng nếu đất phèn bị khô cạn hay đào xới quá trình oxy hóa dẫn đến giải phóng acid sulphuric khi khi bị rửa trôi vào thủy vựcXác định đất phèn Có vài chỉ số của đất phèn được đo ở hiện trường để đánh giá mức độ phèn, nhưng rất khó biết được độ phèn như thế nào nếu chúng bị rửa trôi vào ao cá.Đất phèn (ao cá): a) pH thấp b) Hiện diện những sọc vàng (jarosite) = KFe3(SO4)2(OH)6 c) Sắt kết tủa (vàng cam/nâu) d) Thực vật không phát triển e) Mùi khó chịuĐất phèn tiềm tàngĐặc điểm:a) Mẫu đất acid hóa trong điều ...

Tài liệu có liên quan: