Danh mục tài liệu

Bài giảng Suy thận mãn

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 245.13 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Suy thận mãn nhằm trình bày nguyên nhân suy thận mãn; nêu triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, các giai đọạn suy thận mãn; nêu các nguyên tắc điều trị và điều trị suy thận mãn; trình bày nội dung dự phòng suy thận mãn. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Suy thận mãn SUY THẬN MÃN* Mục tiêu: 1. Trình bày nguyên nhân suy thận mãn. 2. Nêu triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, các giai đọan suy thận mãn. 3. Nêu các nguyên tắc điều trị và điều trị suy thận mãn 4. Trình bày nội dung dự phòng suy thận mãn.* Nội dung:1. Định nghĩa Suy thận mãn (STM) là tình trạng phức tạp do rối lọan tiến triển và bất hồiphục chức năng thận: về bài tiết (thải lọai các chất độc hay cặn bã và ổn định nộimôi trường) và nội tiết tố thận. Suy thận mãn là hậu quả của hư hoại mô thận dobệnh lý thận mãn tính. Hội chứng urê máu cao và phản ảnh rõ rệt về lâm sàng vàsinh học của suy thận mãn. Diễn tiến dần trong một khoảng thời gian nào đó đến giai đọan cuối là dấuhiệu chết thận cần phải bổ xung vai trò của thận (chạy thận nhân tạo hay ghép thận).Tuy nhiên, tỷ lệ suy thận mãn là tương đối thấp so với bệnh lý khác. Tỷ lệ nàykhoảng 50 – 70 trường hợp mới trên 1 triệu người mỗi năm ở tòan cầu. Sự phát hiệnvà điều trị thích hợp các bệnh đường tiết niệu có thể làm giảm bớt tỷ lệ và độ nặngcủa suy thận mãn.2. Nguyên nhân Suy thận mãn ít khi gặp dưới 15 tuổi. Suy thận mãn ở trẻ ≤ 5 tuổi thường liênquan đến bất thường cấu trúc cơ thể học (giảm sản, bất sản, tắc nghẽn bẩm sinh:trào ngược ống dẫn tiểu, bàng quang, thận đa nang (Multikystes)…Ở trẻ > 5 tuổi, nguyên nhân suy thận mãn thường do viêm cầu thận, hội chứnghuyết tán urê huyết, thận hư tái phát, viêm thận- bể thận hay các bất thường ditruyền (Alport); đa nang (polykystes)… Do đó, nguyên nhân gây suy thận mãn ở trẻ em hay người lớn là do bẩm sinhhay hậu phát. Tốc độ tiến triển của suy thận mãn tùy thuộc 3 yếu tố: - Bệnh căn gây nên suy thận - Do hiệu quả điều trị đặc hiệu - Các yếu tố làm nặng thêm tình trạng suy thận Tỷ lệ nguyên nhân gây suy thận mãn của trẻ lớn và người lớn ở Pháp: - Bệnh cầu thận mãn 26% - Bệnh thận mô kẽ mãn 17% (bất thường đường tiết niệu, dùng thuốc giảm đau, viêm đài bể thận mãn…) - Tiểu đường 13% - Thận đa nang 12,5% - Bệnh mạch máu thận hay do giảm tưới máu gây tổn thương 11% - Bệnh hệ thống 10% Viêm cầu thận hậu phát, Lupus đỏ, Amylose, bệnh lý về máu. 92 - Bệnh Alport, thiểu năng 5% Bệnh lý do thuốc giảm đau, do ngộ độc - Không xác định 5,5%2.1. Bệnh cầu thận - Viêm cầu thận cấp, mạn - HCTH. - Viêm cầu thận do bệnh hệ thống (viêm đa cơ, Luput, Schonlein- Henoch). - Bệnh cầu thận do chuyển hóa (ĐTĐ, thận nhiễm bột, U hạt Wegener) - HC Goodpasture (xuất huyết phế nang + xh cầu thận) - Amylodosis.2.2. Bệnh ống kẽ thận - Do nhiễm khuẩn (30%): Viêm thận bể thận - Không do nhiễm khuẩn: - Sau dùng thuốc giảm đau gốc Phenaxetin, Non- steroid. - Do tăng Canxi máu, tăng Acid Uric.2.3. Bệnh mạch máu thận (15%) - Xơ mạch thận lành tính hoặc ác tính do tăng HA. - Viêm nút quanh ĐM thận. - Tắc động- tỉnh mạch thận. - Viêm các mao mạch nhỏ.2.4. Bệnh thận bẩm sinh & di truyền - Bệnh thận đa nang. - Loạn sản thận. - HC Alport (điếc do thần kinh cảm nhận và viêm thận di truyền)3. Sinh lý bệnh Bình thường thì chức năng bài tiết thận được bảo đảm do các đơn vị thận gọilà nephron. Có khoảng 2 triệu nephron phân phối gần như đồng nhất ở 2 thận. Mỗiđơn vị này đều có chức năng lọc ở cầu thận và chức năng của ống thận trong chứcnăng toàn diện của thận. Sự phân phối chức năng này giống như thể chế liên banggiúp cho chức năng lọc nói chung của thận có sự mềm dẽo rất lớn, thận có khả nănghọat động bù trừ khi thận bị bệnh do 2 tính chất: - Khối lượng thận họat động tương ứng với số Nephron vẫn còn chức năng. - Dự trữ chức năng tương ứng với khả năng nhân bội ( sự bù đắp chức năngcủa các nephron còn lại ). Do đó thận có khả năng bài tiết gần như bình thường nếu như nhu mô thậnvẫn còn 1/20 hòan hảo. Nói đến suy thận mãn là phải đề cặp đến Hội chứng ure máuvà ngộ độc do ure máu. Đây là hội chứng mãn tính do bất thường lâm sàng và sinhhọc phản ánh suy chức năng thận do 3 cơ chế. + Suy chức năng bài tiết ( còn gọi là chức năng thải độc ), vì thế tích tụ lạitrong cơ thể các chất độc còn gọi là độc tố của nước tiểu ( urê, creatinin là chất đạidiên quan trọng). Ngòai ra sự suy chức năng bài tiết làm rối lọan môi trường về sựcân bằng nước điện giải gây nên phù, tăng huyết áp, tăng kali máu, rối lọan toankiềm và phospho calci. 93 + Suy chức năng nội tiết của thận chậm hơn, gây ra:  Thiếu máu do kém bài tiết Erythropoetine  Phì đại tuyến phó giáp thứ phát do rối loạn các ion có 2 hóa trị (Phospho,Calci) và thiếu Vitamine D (do thiếu 1- Hydroxylase)  Cao huyết áp do 2 nguyên do: * Do nước và muối ứ đọng * Do hệ thống Renine – Angiotensin  Sự tích tụ các Polypeptides (kích thước tố phó giáp....) mà bình thườngcác chất này được biến dưỡng ở thận. + Sự vượt quá giới hạn của các cơ chế gây bù do suy thận làm tăng sự rối loạnđiều chỉnh phospho, calci trong suy thận mãn, mà bình thường kích thích tố phógiáp có chức năng điều chỉnh phospho, calci máu. Giai đoạn tiến triển suy thận là sựgiảm càng nhiều khối lượng nephron và càng ngày thận càng teo.Cơ chế của các triệu chứng:3.1. Cơ chế phù Phù do viêm cầu thận mạn, trong viêm thận bể thận không có phù. - Do tăng tính thấm thành mạch. - Ứ nước, muối do giảm MLCT, tăng Aldosterol và ADH. - Giảm AL keo của máu do giảm Protein máu, giảm Albumin gây ứ nước vàmuối ở khoảng gian bào.3.2. Cơ chế thiếu máu - Do thiếu Erythropoietin (do thận không sản xuất được; thận sả ...