Bài tập lớn môn: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 350.13 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phân tích quan điểm của Mác về lượng giá trị hàng hóa. Theo quan điểm của Mác, cùng với sự phát triển của sản xuất, trao đổi hàng hóa thì lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ biến đổi theo chiều hương nào? Giải thích quan điểm trên có ý nghĩa như thế nào đối với các doanh nghiệp ở nước ta trong lĩnh vực sản xuất,... Nhằm giúp các bạn giải đáp những câu hỏi trên, mời các bạn cùng tham khảo bài tập lớn môn "Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin" dưới đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập lớn môn: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-LêninTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂNBÀI TẬP LỚNMÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNINSinh viên: TRƯƠNG MINH ĐỨCLớp tín chỉ: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin 2(113)_15.1Hà Nội, năm 2013 1 Câu 1 Phân tích quan điểm của Mác về lượng giá trị hàng hóa. Theo quan điểm của Mác, cùng với sự phát triển của sản xuất, trao đổi hàng hóa thì lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ biến đổi theo chiều hương nào? Giải thích quan điểm trên có ý nghĩa như thế nào đối với các doanh nghiệp ở nước ta trong lĩnh vực sản xuất? Trả lời Phân tích quan điểm của Mác về lượng giá trị hàng hóa Giá trị hàng hóa được xét cả về mặt chất và mặt lượng. Chất giá trị hàng hóa là do lao động trựu tượng cuảngười sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Lượng giá trị hàng hóa là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định. Thước đo lượng giá trị của hàng hóa Đo lượng lao động hao phí để tạo ra hàng hóa bằng thước đo thời gian như: một giờ lao động, một ngày lao động v.v… Do đó, lượng giá trị của hàng hóa cũng do thời gian lao động quyết định. Trong thực tế, một loại hàng hóa đưa ra thị trường do rất nhiều người sản xuất ra, nhưng mỗi người sản xuất do điều kiện sản xuất, trình đọ tay nghề là không giống nhau, nên thời gian lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hóa của họ khác nhau. Thời gian lao động cá biệt quyết định lượng giá trị cá biệt của hàng hóa mà từng người sản xuất ra. Vậy phải chăng lao động cá biệt quyết định lượng giá trị cá biệt của hàng hóa mà từng người sản xuất ra. Vậy phải chăng lao động cả biệt nào càng lười biếng, vụng về, phải dùng nhiều thời gian hơn để làm ra hàng hóa, thì hàng hóa đó càng có nhiều giá trị? Mác viết “Chỉ có lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một giá trị sử dụng, mới quyết định đại lượng giá trị của giá trị sử dụng ấy”. Như vậy, thước đo lượng giá trị của hàng hóa được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. 2 Thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một trình độ kỹ thuật trung bình, trình đọ khéo léo trung bình và cường đọ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định. Trong một xã hội có hàng triệu người sản xuất hàng hóa, với thời gian lao động cá biệt hết sức khác biệt nhau, thì thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết trùng hợp với thời gian lao động cá biệt của những người sản xuất và cung cấp đọa boọ phận một loại hàng hóa nào đó trên thị trường. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trị của hàng hóa cũng là một đại lượng không cố định. Sự thay đổi lượng giá trị của hàng hóa tùy thuộc vào những nhân tố: Năng suất lao động. Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, nó được tình bàng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Có hai loại năng suất lao động: năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội. trên thị trường, hàng hóa được trao đổi không phải theo giá trị cá biệt mà là giá trị xã hội. Vì vậy, năng suất lao động có ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa chình là năng suất lao động xã hội. Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít. Ngược lại năng suất lao động xã hội càng giảm, thì thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng tăng và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều. Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội. Như vậy, muốn giảm giá trị của mỗi dơn vị hàng hóa xuống, thì ta phải tăng năng suất lao động xã hội. 3 Năng suất lao động lại tùy thuộc vào nhiều nhân tố như: trình đọ khéo léo của người lao động, sự phát triển của khoa học – kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên. Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, là sự căng thẳng mệt nhọc của người lao động. Vì vậy khi cường độ lao động tăng lên, thì lượng lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lược ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập lớn môn: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-LêninTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂNBÀI TẬP LỚNMÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNINSinh viên: TRƯƠNG MINH ĐỨCLớp tín chỉ: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin 2(113)_15.1Hà Nội, năm 2013 1 Câu 1 Phân tích quan điểm của Mác về lượng giá trị hàng hóa. Theo quan điểm của Mác, cùng với sự phát triển của sản xuất, trao đổi hàng hóa thì lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ biến đổi theo chiều hương nào? Giải thích quan điểm trên có ý nghĩa như thế nào đối với các doanh nghiệp ở nước ta trong lĩnh vực sản xuất? Trả lời Phân tích quan điểm của Mác về lượng giá trị hàng hóa Giá trị hàng hóa được xét cả về mặt chất và mặt lượng. Chất giá trị hàng hóa là do lao động trựu tượng cuảngười sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Lượng giá trị hàng hóa là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định. Thước đo lượng giá trị của hàng hóa Đo lượng lao động hao phí để tạo ra hàng hóa bằng thước đo thời gian như: một giờ lao động, một ngày lao động v.v… Do đó, lượng giá trị của hàng hóa cũng do thời gian lao động quyết định. Trong thực tế, một loại hàng hóa đưa ra thị trường do rất nhiều người sản xuất ra, nhưng mỗi người sản xuất do điều kiện sản xuất, trình đọ tay nghề là không giống nhau, nên thời gian lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hóa của họ khác nhau. Thời gian lao động cá biệt quyết định lượng giá trị cá biệt của hàng hóa mà từng người sản xuất ra. Vậy phải chăng lao động cá biệt quyết định lượng giá trị cá biệt của hàng hóa mà từng người sản xuất ra. Vậy phải chăng lao động cả biệt nào càng lười biếng, vụng về, phải dùng nhiều thời gian hơn để làm ra hàng hóa, thì hàng hóa đó càng có nhiều giá trị? Mác viết “Chỉ có lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một giá trị sử dụng, mới quyết định đại lượng giá trị của giá trị sử dụng ấy”. Như vậy, thước đo lượng giá trị của hàng hóa được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. 2 Thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một trình độ kỹ thuật trung bình, trình đọ khéo léo trung bình và cường đọ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định. Trong một xã hội có hàng triệu người sản xuất hàng hóa, với thời gian lao động cá biệt hết sức khác biệt nhau, thì thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết trùng hợp với thời gian lao động cá biệt của những người sản xuất và cung cấp đọa boọ phận một loại hàng hóa nào đó trên thị trường. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trị của hàng hóa cũng là một đại lượng không cố định. Sự thay đổi lượng giá trị của hàng hóa tùy thuộc vào những nhân tố: Năng suất lao động. Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, nó được tình bàng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Có hai loại năng suất lao động: năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội. trên thị trường, hàng hóa được trao đổi không phải theo giá trị cá biệt mà là giá trị xã hội. Vì vậy, năng suất lao động có ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa chình là năng suất lao động xã hội. Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít. Ngược lại năng suất lao động xã hội càng giảm, thì thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng tăng và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều. Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội. Như vậy, muốn giảm giá trị của mỗi dơn vị hàng hóa xuống, thì ta phải tăng năng suất lao động xã hội. 3 Năng suất lao động lại tùy thuộc vào nhiều nhân tố như: trình đọ khéo léo của người lao động, sự phát triển của khoa học – kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên. Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, là sự căng thẳng mệt nhọc của người lao động. Vì vậy khi cường độ lao động tăng lên, thì lượng lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lược ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài tập lớn Những nguyên lý cơ bản Chủ nghĩa Mác Chủ nghĩa Mác Lênin Quan điểm của Mác Giá trị hàng hóaTài liệu có liên quan:
-
Bài giảng Chủ nghĩa xã hội hiện thực và triển vọng
22 trang 243 0 0 -
Điểm tương đồng về tư tưởng giữa C. Mác và học thuyết Phật giáo
7 trang 227 0 0 -
19 trang 180 0 0
-
15 trang 178 0 0
-
Bài tập lớn Kinh tế dầu khí: Chính sách tài khoá của Ả Rập Xê Út
15 trang 164 0 0 -
38 trang 139 0 0
-
Tiểu luận khoa học chính trị: Phạm trù GTTD (giá trị thặng dư)
12 trang 108 0 0 -
9 trang 98 0 0
-
Bài tập lớn Lý thuyết ô tô: Tính toán sức kéo ô tô du lịch (ĐH SPKT Vinh)
34 trang 96 0 0 -
14 trang 91 0 0