Danh mục tài liệu

Bài tập nhóm Quản lý học: Quyết định hạn chế phương tiện cá nhân tham gia giao thông

Số trang: 14      Loại file: docx      Dung lượng: 886.45 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài báo cáo trình bày về các nội dung: Phát hiện vấn đề, chuẩn đoán nguyên nhân, quyết định giải quyết vấn đề, xác định mục tiêu của vấn đề, xác định tiêu chí đánh giá, phương án quyết định. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập nhóm Quản lý học: Quyết định hạn chế phương tiện cá nhân tham gia giao thông QUYẾT ĐỊNH HẠN CHẾ PHƯƠNG TIỆN CÁ   NHÂN THAM GIA GIAO THÔNG 1. Phát hiện vấn đề : Theo thống kê, 5 tháng đầu năm 2013, cả nước có gần 52 nghìn ô tô và trên 1  triệu xe máy đăng ký mới, nâng tổng số phương tiện giao thông cơ giới  đường bộ trên toàn quốc là trên 39 triệu chiếc, trong đó có hơn 2 triệu ô tô  và trên 37 triệu xe máy (Theo quy hoạch ngành giao thông vận tải, đến năm  2020  số lượng xe máy của cả nước sẽ vào khoảng 36 triệu chiếc ) tính theo mức bình quân phương tiện trên đầu người thì Việt Nam vào khoảng  500 xe trên một nghìn người, trong khi đó Trung Quốc chỉ có khoảng 17 xe, Liên  bang Nga có khoảng 120 xe, Thái Lan khoảng hơn 300 xe và Nhật Bản gần 600  xe trên một nghìn người. có thể thấy, so với các nước trong khu vực thì Việt  Nam là quốc gia có mức độ phương tiện giao thông cá nhân cao so với bình quân  đầu người. 2. Chuẩn đoán nguyên nhân  a) Vấn đề liên quan đến người sở hữu phương tiện giao thông , nhà sản  xuất và các cấp quản lý Phản ứng của chủ sở hữu phương tiện : người dân “thích” sử dụng phương  tiện cá nhân hơn phương tiện giao thông công cộng (GTCC) (bởi việc đi lại  bằng GTCC không đáp ứng được yêu cầu về thời gian đi lại của người dân  cũng như thường xuyên rơi vào tình trạng quá tải) Phản ứng của nhà sản xuất : Tiếp tục mở rộng sản xuất , nâng cao năng  xuất đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu  Thái độ của cơ quan quản lý về giao thông :Theo Chiến lược quốc gia bảo  đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ có ý : “Các tỉnh, thành phố trực  2 thuộc Trung ương ưu tiên các nguồn lực đẩy nhanh phát triển hệ thống vận  tải công cộng nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại, từng bước hạn chế phương tiện  cá nhân.” b) Vấn đề xuất hiện trên cả nước , chủ yếu ở các độ thị lớn , đặc biệt là Hà  Nội và Thành phố Hồ chí Minhdẫn đến tình trạng :  gia tăng những điểm đen về ùn tắc giao thông : Tại Hà Nội,số điểm  thường xuyên xảy ra ùn tắc có 57 điểm .Với TPHCM , Về ùn tắc giao  thông, hiện còn 76 điểm nguy cơ mất an toàn giao thông : gây ảnh hưởng xấu môi trường , sức  khỏe người dân (Xét trên khía cạnh môi trường, giao thông vận tải là hiện  là một trong hai nguồn phát thải CO2 nhiều nhất và nguồn gây ô nhiễm  không khí chủ yếu là phương tiện giao thông cá nhân như ôtô, xe máy ) Đe dọa nghiêm trọng cơ sở hạ tầng, gây khó khăn cho việc quy hoạch  phát triển giao thông c) Nguyên nhân của vấn đề : Cơ sở hạ tầng cho giao thông công cộng chưa phát triển : phương tiện giao thông chủ yếu ở nước ta chỉ có xe bus , đường xá chật hẹp  , không có sự phân làn xe cơ giới , dê dẫn đến xung đột các dòng xe khiến  cho người dùng phương tiện giao thông cộng gặp nhiều bất tiện (đặc biệt là  3 về thời gian ) Hiện phương tiên giao thông công cộng chưa đủ để đáp ứng người dùng  hiện tại , thường xuyên phải chở quá số người quy đinh , người dùng thì  phải chen nhau để lên xe 4 3. Quyết định giải quyết vấn đề: a) Tình hình tai nạn giao thông ở Việt Nam: Thông tin từ  Tổng cục Thống kê,  trong tháng Chín, trên địa bàn cả  nước   đã   xảy 886   vụ   tai   nạn   giao   thông   từ   ít   nghiêm   trọng   trở  lên, làm 710 người chết   và   523 người bị   thương. So   với   cùng   kỳ   năm  trước, số vụ tai nạn giao thôngtăng 10,2%, số người chết giảm 7,5%, số  người bị  thương tăng 5,9%. Ngoài ra, trong tháng đã xảy ra 1517 vụ  va  chạm giao thông, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm trước, làm 1899 người  bị thương nhẹ, tăng 19,4%. Tính chung chín tháng năm nay, cả nước đã xảy ra 8155 vụ tai nạn giao  thông từ  ít nghiêm trọng trở  lên, làm 7040 người chết và 4931 người bị  thương. Số  vụ  va chạm giao thông trong chín tháng là 13706 vụ, làm  16849 người bị  thương nhẹ. So với cùng kỳ  năm 2012, số  vụ tai nạn  giao thông tăng 4,1%, số  vụ  va chạm giao thông giảm 10,7%, số  người  chết tăng 2,1%, số  người bị  thươnggiảm 11,9% và số  người bị  thương  nhẹ giảm 10,9%. 5 Bình quân 01 ngày trong chín tháng năm nay, trên địa bàn cả  nước xảy  ra 30   vụ   tai   nạn   giao   thông   và   50   vụ   va   chạm   giao  thông, làm 26 người chết, 18 người bị   thương   và   62   người   bị   thương  nhẹ. Cùng với sự gia tăng nhanh chóng các phương tiện cơ giới tham gia giao   thông là tình trạng gia tăng những điểm đen về  ùn tắc giao thông, nguy   cơ mất an toàn giao thông. Đến thời điểm này, Việt Nam đang đứng thứ  11 trong số các nước có số  người chết vì TNGT lớn nhất thế giới. Mỗi   ngày trung bình có trên 30 người thiệt mạng vì TNGT, đồng nghĩa với  việc có hơn 30 gia đình phải gánh chịu nỗi đau không dễ gì nguôi ngoai,  trở thành một vấn nạn lớn.  b) Tình hình ô nhiễm môi trường do phương tiện giao thông gây ra: Theo Trung tâm Quan trắc môi trường Việt Nam, hoạt động giao thông  tạo ra 85% lượng khí CO (một loại khí không màu, gây ngạt thở, nhói ở  mũi, cổ họng), 95% lượng VOCs (các chất hữu cơ bay hơi có thể gây khô  da, ảnh hưởng xấu đến hệ tuần hoàn, tiêu hóa, gan thận) và các loại khí  độc hại khác. Biểu hiện rõ nhất về độ bẩn của không khí là lượng bụi hạt lơ lửng. Mật  độ PM10 ở các nút giao thông của các TP lớn luôn vượt mức cho phép.  PM10 là hạt bụi có kích thước nhỏ hơn 10 micromet, thường do xe môtô,  nhà máy điện thải ra trực tiếp. Loại bụi siêu nhỏ này dễ dàng xâm nhập  vào phổi, mạch máu và gây ra các bệnh như tim, ung thư phổi, hen và  nhiễm khuẩn đường hô hấp. Đáng lo ngại, khí thải từ hoạt động gi ...