
Bài tập pháp luật tư pháp
Số trang: 10
Loại file: doc
Dung lượng: 97.00 KB
Lượt xem: 49
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hội nhập quốc tế đòi hỏi sự hài hòa pháp luật giữa các quốc gia. Sự không
tương thích trong pháp luật của các quốc gia đã tạo ra những rào cản cho hội
nhập quốc tế. Các công ước quốc tế được coi là những chuẩn mực pháp lí
nhằm đạt được sự hài hòa giữa các quốc gia trong lĩnh vực luật nhất định.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập pháp luật tư pháp Mở bài I. Hội nhập quốc tế đòi hỏi sự hài hòa pháp luật giữa các quốc gia. S ự không tương thích trong pháp luật của các quốc gia đã tạo ra những rào cản cho hội nhập quốc tế. Các công ước quốc tế được coi là những chuẩn mực pháp lí nhằm đạt được sự hài hòa giữa các quốc gia trong lĩnh vực luật nhất định. Các quốc gia phải tuân thủ những thỏa thuận quốc tế mà họ kí kết. Do đó trong lĩnh vực liên quan tới sở hữu trí tuệ Việt Nam cũng phải tuân thủ các quy đ ịnh tối thiểu của Hiệp định TRIPS. II. Nội dung 1. Đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam trên các cơ sở chuẩn mực quốc tế về thực thi quyền SHCN Hiện nay tại Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, quyền sở hữu công nghiệp đ ược quy định tại phần thứ ba của luật. Tại phần này, quy định các đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: nhãn hiệu hàng hóa, chỉ d ẫn địa lí, ki ểu dáng công nghiệp, sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích h ợp. Ngoài ra còn quy đ ịnh về việc xác lập, chủ thể, nội dung, giới hạn quyền sở hữu công nghiệp, đại di ện sở hữu công nghiệp và các biện pháp thúc đẩy hoạt động sở hữu công nghiệp. Các quy định này có thể nói là khá phù hợp với các tiêu chí qu ốc t ế cũng nh ư là quy định của hiệp định TRIPS. Cùng với đó tại Điều 3 Nghị định số 103/2006/NĐ- CP nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của lu ật s ở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp đã quy định cụ thể nhiệm vụ của từng cơ quan nhà nước trong việc thực hiện trách nhiệm quản lí nhà nước v ề s ở hữu công nghi ệp. Theo đó: * Bộ khoa học và công nghệ có trách nhiệm: - Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách bảo hộ quyền SHCN. - Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hi ện các văn b ản pháp luật về SHCN. - Tổ chức hệ thống cơ quan thực hiện chức năng quản lí nhà nước về SHCN. - Hướng dẫn nghiệp vụ, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về SHCN. - Tổ chức thực hiện xác lập quyền SHCN, đăng kí h ợp đồng chuyển giao quyền SHCN và thực hiện các thủ tục khác liên quan đến văn bằng bảo hộ quyền SHCN. - Thực hiện quyền bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quy định tại Điều 147 của Luật sở hữu trí tuệ. - Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, Nhà nước và xã hội về SHCN. - Quản lí hoạt động giám định SHCN; cấp Thẻ giám định viên SHCN. - Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về SHCN, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lí vi phạm pháp luật về SHCN. 1 - Tổ chức hoạt động thông tin, thống kê về SHCN. - Tổ chức thực hiện giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, chính sách pháp luật về sở hữu công nghiệp. - Chủ trì, phối hợp với bộ giáo dục và đào tạo, bộ tư pháp xây dựng chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, pháp luật về sở hữu công nghiệp. - Hợp tác quốc tế về sở hữu công nghiệp; đề xuất xử lí các vấn đề tranh chấp giữa Việt Nam và các quốc gia khác về sở hữu công nghiệp. Cục Sở hữu trí tuệ là cơ quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng qu ản lí nhà nước về sở hữu công nghiệp. Bộ trưởng Bộ khoa hoc và công nghệ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Sở hữu trí tuệ. * Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm sau đây trong quản lí nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương; - Tổ chức thực hiện chính sách pháp luật về sở hữu công nghiệp. - Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy định của địa phương v ề sở hữu công nghiệp . - Tổ chức hệ thống quản lí hoạt động sở hữu công nghiệp tại địa phương và thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả của hệ thống đó. - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, chính sách pháp luật về sở hữu công nghiệp, thực hiện các biện pháp đẩy mạnh hoạt động s ở h ữu công nghiệp. - Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp. - Phối hợp với các cpw quan liên quan trong hoạt động bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lí vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp. - Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu công nghiệp, giải quyết khiếu nại tố cáo về sở hữu công nghiệp tại địa phương’ - Quản lí chỉ dẫn địa lí thuộc địa phương. - Hợp tác quốc tế về sở hữu công nghiệp tại địa phương. Sở khoa học và công nghệ là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lí nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở khoa học và công nghệ. * Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện pháp luật về sở hữu công nghiệp và quản lí các đ ối tượng sở hữu công nghiệp do cơ quan mình quản lí. 2, Quy định về các biện pháp thực thi quyền sở hữu trí tuệ Trong việc quy định các biện pháp thực thi quyền Sở hữu trí tuệ: Theo quy định của Hiệp định mỗi Chính phủ phải là thành viện của Hiệp định phải có nghĩa v ụ quy định trong luật quốc gia của mình các thủ tục và các chế tài đ ể đ ảm b ảo cho 2 các chủ sở hữu nước ngoài cũng như các chủ sở hữu là công dân chính nước đó có thể thực thi một cách có hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ của mình. Các bi ện pháp thực thi quyền sở hữu trí tuệ được quy định trong Hiệp định gồm: biện pháp dân sự, biện pháp hành chính, biện pháp kiểm soát biên giới, các bi ện pháp tạm th ời, biện pháp hình sự. Tại các văn bản pháp luật của nước ta cũng đã quy định cụ thể v ề ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập pháp luật tư pháp Mở bài I. Hội nhập quốc tế đòi hỏi sự hài hòa pháp luật giữa các quốc gia. S ự không tương thích trong pháp luật của các quốc gia đã tạo ra những rào cản cho hội nhập quốc tế. Các công ước quốc tế được coi là những chuẩn mực pháp lí nhằm đạt được sự hài hòa giữa các quốc gia trong lĩnh vực luật nhất định. Các quốc gia phải tuân thủ những thỏa thuận quốc tế mà họ kí kết. Do đó trong lĩnh vực liên quan tới sở hữu trí tuệ Việt Nam cũng phải tuân thủ các quy đ ịnh tối thiểu của Hiệp định TRIPS. II. Nội dung 1. Đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam trên các cơ sở chuẩn mực quốc tế về thực thi quyền SHCN Hiện nay tại Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, quyền sở hữu công nghiệp đ ược quy định tại phần thứ ba của luật. Tại phần này, quy định các đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: nhãn hiệu hàng hóa, chỉ d ẫn địa lí, ki ểu dáng công nghiệp, sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích h ợp. Ngoài ra còn quy đ ịnh về việc xác lập, chủ thể, nội dung, giới hạn quyền sở hữu công nghiệp, đại di ện sở hữu công nghiệp và các biện pháp thúc đẩy hoạt động sở hữu công nghiệp. Các quy định này có thể nói là khá phù hợp với các tiêu chí qu ốc t ế cũng nh ư là quy định của hiệp định TRIPS. Cùng với đó tại Điều 3 Nghị định số 103/2006/NĐ- CP nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của lu ật s ở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp đã quy định cụ thể nhiệm vụ của từng cơ quan nhà nước trong việc thực hiện trách nhiệm quản lí nhà nước v ề s ở hữu công nghi ệp. Theo đó: * Bộ khoa học và công nghệ có trách nhiệm: - Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách bảo hộ quyền SHCN. - Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hi ện các văn b ản pháp luật về SHCN. - Tổ chức hệ thống cơ quan thực hiện chức năng quản lí nhà nước về SHCN. - Hướng dẫn nghiệp vụ, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về SHCN. - Tổ chức thực hiện xác lập quyền SHCN, đăng kí h ợp đồng chuyển giao quyền SHCN và thực hiện các thủ tục khác liên quan đến văn bằng bảo hộ quyền SHCN. - Thực hiện quyền bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quy định tại Điều 147 của Luật sở hữu trí tuệ. - Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, Nhà nước và xã hội về SHCN. - Quản lí hoạt động giám định SHCN; cấp Thẻ giám định viên SHCN. - Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về SHCN, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lí vi phạm pháp luật về SHCN. 1 - Tổ chức hoạt động thông tin, thống kê về SHCN. - Tổ chức thực hiện giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, chính sách pháp luật về sở hữu công nghiệp. - Chủ trì, phối hợp với bộ giáo dục và đào tạo, bộ tư pháp xây dựng chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, pháp luật về sở hữu công nghiệp. - Hợp tác quốc tế về sở hữu công nghiệp; đề xuất xử lí các vấn đề tranh chấp giữa Việt Nam và các quốc gia khác về sở hữu công nghiệp. Cục Sở hữu trí tuệ là cơ quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng qu ản lí nhà nước về sở hữu công nghiệp. Bộ trưởng Bộ khoa hoc và công nghệ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Sở hữu trí tuệ. * Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm sau đây trong quản lí nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương; - Tổ chức thực hiện chính sách pháp luật về sở hữu công nghiệp. - Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy định của địa phương v ề sở hữu công nghiệp . - Tổ chức hệ thống quản lí hoạt động sở hữu công nghiệp tại địa phương và thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả của hệ thống đó. - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, chính sách pháp luật về sở hữu công nghiệp, thực hiện các biện pháp đẩy mạnh hoạt động s ở h ữu công nghiệp. - Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp. - Phối hợp với các cpw quan liên quan trong hoạt động bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lí vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp. - Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu công nghiệp, giải quyết khiếu nại tố cáo về sở hữu công nghiệp tại địa phương’ - Quản lí chỉ dẫn địa lí thuộc địa phương. - Hợp tác quốc tế về sở hữu công nghiệp tại địa phương. Sở khoa học và công nghệ là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lí nhà nước về sở hữu công nghiệp tại địa phương. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở khoa học và công nghệ. * Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện pháp luật về sở hữu công nghiệp và quản lí các đ ối tượng sở hữu công nghiệp do cơ quan mình quản lí. 2, Quy định về các biện pháp thực thi quyền sở hữu trí tuệ Trong việc quy định các biện pháp thực thi quyền Sở hữu trí tuệ: Theo quy định của Hiệp định mỗi Chính phủ phải là thành viện của Hiệp định phải có nghĩa v ụ quy định trong luật quốc gia của mình các thủ tục và các chế tài đ ể đ ảm b ảo cho 2 các chủ sở hữu nước ngoài cũng như các chủ sở hữu là công dân chính nước đó có thể thực thi một cách có hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ của mình. Các bi ện pháp thực thi quyền sở hữu trí tuệ được quy định trong Hiệp định gồm: biện pháp dân sự, biện pháp hành chính, biện pháp kiểm soát biên giới, các bi ện pháp tạm th ời, biện pháp hình sự. Tại các văn bản pháp luật của nước ta cũng đã quy định cụ thể v ề ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
pháp luật tư pháp luật sở hữu trí tuệ quyền sở hữu trí tuệ quyền tự bảo vệ tài sản hành vi vi phạm hành chínhTài liệu có liên quan:
-
'Phần mềm tự do và phần mềm nguồn mở' Free and Open Source Software – Asia-Pacific Consultation
5 trang 140 0 0 -
101 trang 88 0 0
-
0 trang 82 0 0
-
0 trang 79 0 0
-
75 trang 77 0 0
-
4 trang 74 0 0
-
13 trang 73 0 0
-
0 trang 72 0 0
-
Bài giảng Pháp luật đại cương: Bài 8.1 - ThS. Bạch Thị Nhã Nam
103 trang 62 0 0 -
CHỈ THỊ SỐ 36/2008/CT-TTg V/v tăng cường quản lý và thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan
5 trang 61 0 0 -
Bài giảng Thương mại điện tử: Lecture 4 - TS. Đào Nam Anh
27 trang 57 0 0 -
105 trang 53 0 0
-
35 trang 51 0 0
-
25 trang 51 0 0
-
Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính
57 trang 50 0 0 -
87 trang 50 0 0
-
3 trang 49 0 0
-
3 trang 49 0 0
-
1 trang 48 0 0
-
19 trang 47 0 0