Danh mục tài liệu

BÀI TẬP TOÁN NÂNG CAO LỚP 5 (P1) Bài 1 : Tí có một số bi không quá 80 viên, trong

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 4.91 MB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

BÀI TẬP TOÁN NÂNG CAO LỚP 5 (P1) Bài 1 : Tí có một số bi không quá 80 viên, trong đó số bi đỏ gấp 5 lần số bi xanh. Nếu Tí có thêm 3 viên bi xanh nữa thì số bi đỏ gấp 4 lần số bi xanh. Hỏi lúc đầu Tí có mấy viên bi đỏ, mấy viên bi xanh ?Bài giải : Bài này có nhiều cách giải khác nhau, xin nêu một cách giải như sau Ta thấy : Số bi xanh lúc đầu bằng 1/5 số bi đỏ. Sau khi Tí có thêm 3...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÀI TẬP TOÁN NÂNG CAO LỚP 5 (P1) Bài 1 : Tí có một số bi không quá 80 viên, trongBÀI TẬP TOÁN NÂNG CAO LỚP 5 (P1)Bài 1 : Tí có một số bi không quá 80 viên, trong đó số bi đỏ gấp 5 lần sốbi xanh. Nếu Tí có thêm 3 viên bi xanh nữa thì số bi đỏ gấp 4 lần số bixanh. Hỏi lúc đầu Tí có mấy viên bi đỏ, mấy viên bi xanh ?Bài giải : Bài này có nhiều cách giải khác nhau, xin nêu một cách giải nhưsau Ta thấy : Số bi xanh lúc đầu bằng 1/5 số bi đỏ. Sau khi Tí có thêm 3 viên bi xanh nữa thì số bi xanh lúc đó bằng 1/4 số bi đỏ. Do đó 3 viên bi ứng với số phần của số bi đỏ là : Vậy số bi đỏ của Tí lúc đầu là : Số bi xanh của Tí lúc đầu là : 60 : 5 = 12 (viên) Vậy lúc đầu Tí có 60 viên bi đỏ và 12 viên bi xanh. Vì 60 + 12 = 72 nên kết quả này thỏa mãn giả thiết về số bi của Tí không có quá 80 viên.Bài 3 : Cho tổng : 1 + 2 + 3 + 4 + 5 + ... + 49 + 50. Liệu có thể liên tục thay hai số bất kì bằng hiệu của chúng cho tới khi được kết quả là 0 hay không ? Bài giải : Ta đặt A = 1 + 2 + 3 + 4 + 5 + ... + 49 + 50. Dãy số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 50 có 50 số, trong đó số các số lẻ bằng số các số chẵn nên có 50 : 2 = 25 (số lẻ). Vậy A là một số lẻ. Gọi a và b là hai số bất kì của A, khi thay tổng a + b bằng hiệu a - b thì A giảm đi : (a + b) - (a - b) = 2 x b tức là giảm đi một số chẵn. Hiệu của một số lẻ và một số chẵn luôn là một số lẻ nên sau mỗi lần thay, tổng mới vẫn là một số lẻ. Vì vậy không bao giờ nhận được kết quả là 0.Bài 4 : Bác Hà có hai tấm kính hình chữ nhật. Chiều rộng của mỗi tấmkính bằng 1/2 chiều dài của nó và chiều dài của tấm kính nhỏ đúngbằng chiều rộng của tấm kính to. Bác ghép hai tấm kính sát vào nhau vàđặt lên bàn có diện tích 90 dm2 thì vừa khít. Hãy tính kích thước củamỗi tấm kính đó.Bài giải : Theo đầu bài, coi chiều rộng của tấm kính nhỏ là 1 đoạn thì chiềudài của nó là 2 đoạn như vậy và chiều rộng của tấm kính to cũng là 2 đoạn,khi đó chiều dài của tấm kính to là 4 đoạn như vậy. Nếu bác Hà ghép khíthai tấm kính lại với nhau sẽ được hình chữ nhật ABCD (hình vẽ), trong đóAMND là tấm kính nhỏ, MBCN là tấm kính to. Diện tích ABCD là 90 dm2.Chia hình chữ nhật ABCD thành 10 hình vuông nhỏ, mỗi cạnh là chiều rộngcủa tấm kính nhỏ thì diện tích của mỗi hình vuông nhỏ là 90 : 10 = 9 (dm2). Ta có 9 = 3 x 3, do đó cạnh hình vuông là 3 dm. Tấm kính nhỏ có chiều rộng 3 dm, chiều dài là 3 x 2 = 6 (dm). Tấm kính to có chiều rộng là 6 dm, chiều dài là 6 x 2 = 12 (dm).Bài 5 : Cho 7 phân số :Thăng chọn được hai phân số mà tổng có giá trị lớn nhất. Long chọn haiphân số mà tổng có giá trị nhỏ nhất. Tính tổng 4 số mà Thăng và Longđã chọn.Bài giải : Vậy ta sắp xếp được các phân số như sau : Tổng hai phân số có giá trị lớn nhất là : Tổng hai phân số có giá trị nhỏ nhất là : Do đó tổng bốn phân số mà Thăng và Long đã chọn là :Bài 6 : Tìm các chữ số a và b thỏa mãn : Bài giải : Vì 1/3 là phân số tối giản nên a chia hết cho 3 hoặc b chia hết cho 3. Giả sử a chia hết cho 3, vì 1/a < 1/3 nên a > 3 mà a < 10 do đó a = 6 ; 9. Vậy a = b = 6.Bài 7 : Viết liên tiếp các số từ trái sang phải theo cách sau : Số đầu tiênlà 1, số thứ hai là 2, số thứ ba là chữ số tận cùng của tổng số thứ nhất vàsố thứ hai, số thứ tư là chữ số tận cùng của tổng số thứ hai và số thứ ba.Cứ tiếp tục như thế ta được dãy các số như sau : 1235831459437......Trong dãy trên có xuất hiện số 2005 hay không ?Bài giải : Giả sử trong số tạo bởi cách viết như trên có xuất hiện nhóm chữ2005 thì ta có : 2 + 0 là số có chữ số tận cùng là 0 (vô lí). Vậy trong dãy trên không thể xuất hiện số 2005.Bài 8 : Có 5 đội tham gia dự thi toán đồng đội. Tổng số điểm của cả 5đội là 144 điểm và thật thú vị là cả 5 đội đều đạt một trong ba giải : nhất(30 điểm) ; nhì (29 điểm) ; ba (28 điểm).Chứng minh số đội đạt giải ba hơn số đội đạt giải nhất đúng một đội.Bài giải : Ta thấy trung bình cộng điểm của một đội giải nhất và một độigiải ba chính là số điểm của một đội giải nhì.Nếu số đội đạt giải nhất bằng số đội đạt giải ba thì tổng số điểm của cả 5 độilà : 29 x 5 = 145 (điểm) > 144 điểm, không thỏa mãn.Nếu số đội giải nhất nhiều hơn số đội giải ba thì tổng điểm 5 đội lớn hơn145, cũng không thỏa mãn.Do đó số đội giải nhất phải ít hơn số đội giải ba. Khi đó ta xếp một đội giảinhất và một đội giải ba làm thành một cặp thì cặp này sẽ có tổng số điểmbằng hai đội giải nhì. Số đội giải ba thừa ra (không được xếp cặp với mộtđội giải nhất) chính là số điểm mà tổng điểm của 5 đội nhỏ hơn 145. Vì vậysố đội giải ba nhiều hơn số đội giải nhất bao nhiêu thì tổng điểm của 5 đội sẽnhỏ hơn 145 bấy nhiêu.Vì tổng số điểm của cả 5 đội là 144 điểm nên số đội giải ba nhiều hơn số độigiải nhất là 145 - 144 = 1.Bài 9 : Cho (1), (2), (3), ( ...

Tài liệu có liên quan: