Bài thuyết trình Giới thiệu một số công cụ QLMT trong du lịch bền vững
Số trang: 27
Loại file: ppt
Dung lượng: 999.50 KB
Lượt xem: 22
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài thuyết trình Giới thiệu một số công cụ QLMT trong du lịch bền vững giới thiệu tới các bạn về sự phân vùng; sức tải và “thay đổi trong giới hạn cho phép” (LAC); kiểm toán môi trường; đánh giá môi trường; sản xuất sạch hơn; hệ thống quản lý môi trường (EMS); nhãn sinh thái và giấy chứng nhận môi trường; thuế và phí môi trường; các quy tắc ứng xử (Codes of conduct).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuyết trình Giới thiệu một số công cụ QLMT trong du lịch bền vững GIỚI THIỆU MỘT SỐ CÔNG CỤ QLMT TRONG DU LỊCH BỀN VỮNG 1 Du lịch hiện đang là ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia, là một trong những ngành phát triển nhanh nhất trên thế giới với đóng góp khoảng 10% GDP toàn cầu. Tại VN, tốc độ tăng trưởng của ngành cũng khá cao với số lượng khách gia tăng khoảng 17%/năm giúp phát triển các ngành nghề địa phương, tạo ra nhiều công ăn việc làm. Tuy nhiên, các hoạt động du lịch cũng đã để lại những tác động tiêu cực tới môi trường tự nhiên cũng như nhân văn xã hội. 2 1) Sự phân vùng Theo Chương trình tư vấn quốc tế về DLST, phân vùng du lịch toàn diện trong các khu BTTN phải bao gồm: Vùng được bảo vệ nghiêm ngặt là những khu vực cấm tất cả các loại hình du lịch. Vùng du lịch hạn chế là những nơi chỉ cho phép một số lượng giới hạn khách du lịch, thường là khách đi bộ. Vùng du lịch có mức độ là nơi du khách được khuyến khích có các hoạt động ít gây tác động đến môi trường tự nhiên và văn hoá. Vùng phát triển du lịch bán tập trung là khu vực có các cơ sở phục vụ du lịch thân thiện với môi trường. Vùng phát triển du lịch tập trung là nơi có các khu du lịch đông khách. 3 Ở VN, phân vùng ở các BTTN trên cạn như sau: VÙNG LÕI • Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: Là khu vực được đảm bảo toàn nguyên vẹn và quản lý bảo vệ chặt chẽ nhằm theo dõi diễn biến tự nhiên, nghiêm cấm mọi hành vi làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng. • Phân khu phục hồi sinh thái: Là khu vực được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để rừng được phục hồi, tái sinh tự nhiên, nghiêm cấm mọi hành vi làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của rừng. • Phân khu hành chính và dịch vụ: Là khu vực được xây dựng các công trình làm việc và sinh hoạt của ban quản lý, khu vui chơi giải trí cho ban quản lý và khách DL. VÙNG ĐỆM Là diện tích vùng rừng, vùng đất nằm sát ranh giới của rừng đặc dụng, có tác dụng giảm nhẹ hoặc ngăn chặn sự xâm hại tới 4 rừng đặc dụng. 5 Phân vùng ở VQG Bạch Mã Phân vùng ở các khu bảo tồn biển (MPA) ở VN: Phân vùng được căn cứ vào mục tiêu quản lý, đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, văn hoá lịch sử, thực trạng và nhu cầu về bảo tồn và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Zoning in Hon Mun MPA 1. Core zone: covers around 10% of the total area, no fishing. Education and research activities, nature based tourism such as diving and snorkeling are allowed. 2. Buffer zone: Traditional fishing is allowed. Permitted tourism activities include boating and diving, but no anchoring. 3. Transition zone: sustainable aquaculture is allowed. 6 7 Zoning in Hon Mun MPA 8 Khu BTB Cù Lao Chàm được chia thành 5 vùng: Vùng bảo vệ nghiêm ngặt (lõi), Vùng phục hồi sinh thái, Vùng phát triển du lịch, Vùng khai thác hợp lý: tổ chức khai thác nguồn lợi một cách hợp lý, phát triển ngành nghề phù hợp, Vùng phát triển cộng đồng: phần đất trên cạn có dân cư sinh sống. 9 2) Sức tải và “thay đổi trong giới hạn cho phép” (LAC) Sức tải là thuật ngữ bắt nguồn từ STH hình thành vào thập niên 1950 dưới hình tượng của một bãi chăn thả gia súc. Trong 2 thập kỷ 1960 và 1970, sự quá tải ở nhiều điểm du lịch nổi tiếng trên TG đã làm cho các nhà quản lý chấp nhận thuật ngữ sức tải như là một lý thuyết cơ bản trong việc đưa ra các giới hạn sử dụng điểm du lịch. Khái niệm về sức tải được cân nhắc trong việc quy hoạch phát triển du lịch với quan niệm rằng có một giới hạn về môi trường đối với lượng khách mà một điểm du lịch có thể “tải” được. 10 11 Lượng du khách quá đông gây nên sự quá tải ở bãi biển Busan Hàn Quốc Phân loại sức tải trong ngành du lịch: • Physical carrying capacity: amount of space or number of visitor per area unit (on a beach, campground, dive site, etc). • Hospitality carrying capacity: number of visitors per boat ramp, restrooms, parking lot, campground, visitorstaff ratios, etc. • Economic carrying capacity: ability to absorb tourism activities without displacing or disrupting desirable local activities. • Ecological carrying capacity: maximum level of recreational use can be ecologically accommodated in a destination. • Social carrying capacity (also referred to as perceptual, psychological, or behavioral capacity): * number of encounters with other tourist groups. * level of tolerance of host population for the presence and behavior of tourists. 12 Tuy nhiên, các nỗ lực xác định sức tải của một khu vực hay việc ứng dụng sức tải trong thực tế gặp nhiều khó khăn do: Mức độ tác động tiêu cực của du khách rất phức tạp liên quan đến nhiều nhân tố khác nhau như hành vi ứng xử, kinh nghiệm >, tri thức… VD: tác động của 100 người đi bộ ở một khu rừng sẽ khác với 100 người đi xe đạp, 10 nhà nhiếp ảnh sẽ khác với 10 tay thợ săn. > Đối với văn hoá và xã hội, các nền văn hoá khác nhau sẽ có mức độ nhạy cảm khác nhau đối với các thay đổi và rất khó để xác định hay tiên đoán mức độ mà tại đó sự suy thoái xã hội và văn hoá bắt đầu xảy ra. Ngay cả đối với môi trường sinh thái cũng như vậy. Sức tải chỉ là những ước tính, có thể ở dạng định tính hay định lượng. Tro ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuyết trình Giới thiệu một số công cụ QLMT trong du lịch bền vững GIỚI THIỆU MỘT SỐ CÔNG CỤ QLMT TRONG DU LỊCH BỀN VỮNG 1 Du lịch hiện đang là ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia, là một trong những ngành phát triển nhanh nhất trên thế giới với đóng góp khoảng 10% GDP toàn cầu. Tại VN, tốc độ tăng trưởng của ngành cũng khá cao với số lượng khách gia tăng khoảng 17%/năm giúp phát triển các ngành nghề địa phương, tạo ra nhiều công ăn việc làm. Tuy nhiên, các hoạt động du lịch cũng đã để lại những tác động tiêu cực tới môi trường tự nhiên cũng như nhân văn xã hội. 2 1) Sự phân vùng Theo Chương trình tư vấn quốc tế về DLST, phân vùng du lịch toàn diện trong các khu BTTN phải bao gồm: Vùng được bảo vệ nghiêm ngặt là những khu vực cấm tất cả các loại hình du lịch. Vùng du lịch hạn chế là những nơi chỉ cho phép một số lượng giới hạn khách du lịch, thường là khách đi bộ. Vùng du lịch có mức độ là nơi du khách được khuyến khích có các hoạt động ít gây tác động đến môi trường tự nhiên và văn hoá. Vùng phát triển du lịch bán tập trung là khu vực có các cơ sở phục vụ du lịch thân thiện với môi trường. Vùng phát triển du lịch tập trung là nơi có các khu du lịch đông khách. 3 Ở VN, phân vùng ở các BTTN trên cạn như sau: VÙNG LÕI • Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: Là khu vực được đảm bảo toàn nguyên vẹn và quản lý bảo vệ chặt chẽ nhằm theo dõi diễn biến tự nhiên, nghiêm cấm mọi hành vi làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng. • Phân khu phục hồi sinh thái: Là khu vực được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để rừng được phục hồi, tái sinh tự nhiên, nghiêm cấm mọi hành vi làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của rừng. • Phân khu hành chính và dịch vụ: Là khu vực được xây dựng các công trình làm việc và sinh hoạt của ban quản lý, khu vui chơi giải trí cho ban quản lý và khách DL. VÙNG ĐỆM Là diện tích vùng rừng, vùng đất nằm sát ranh giới của rừng đặc dụng, có tác dụng giảm nhẹ hoặc ngăn chặn sự xâm hại tới 4 rừng đặc dụng. 5 Phân vùng ở VQG Bạch Mã Phân vùng ở các khu bảo tồn biển (MPA) ở VN: Phân vùng được căn cứ vào mục tiêu quản lý, đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, văn hoá lịch sử, thực trạng và nhu cầu về bảo tồn và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Zoning in Hon Mun MPA 1. Core zone: covers around 10% of the total area, no fishing. Education and research activities, nature based tourism such as diving and snorkeling are allowed. 2. Buffer zone: Traditional fishing is allowed. Permitted tourism activities include boating and diving, but no anchoring. 3. Transition zone: sustainable aquaculture is allowed. 6 7 Zoning in Hon Mun MPA 8 Khu BTB Cù Lao Chàm được chia thành 5 vùng: Vùng bảo vệ nghiêm ngặt (lõi), Vùng phục hồi sinh thái, Vùng phát triển du lịch, Vùng khai thác hợp lý: tổ chức khai thác nguồn lợi một cách hợp lý, phát triển ngành nghề phù hợp, Vùng phát triển cộng đồng: phần đất trên cạn có dân cư sinh sống. 9 2) Sức tải và “thay đổi trong giới hạn cho phép” (LAC) Sức tải là thuật ngữ bắt nguồn từ STH hình thành vào thập niên 1950 dưới hình tượng của một bãi chăn thả gia súc. Trong 2 thập kỷ 1960 và 1970, sự quá tải ở nhiều điểm du lịch nổi tiếng trên TG đã làm cho các nhà quản lý chấp nhận thuật ngữ sức tải như là một lý thuyết cơ bản trong việc đưa ra các giới hạn sử dụng điểm du lịch. Khái niệm về sức tải được cân nhắc trong việc quy hoạch phát triển du lịch với quan niệm rằng có một giới hạn về môi trường đối với lượng khách mà một điểm du lịch có thể “tải” được. 10 11 Lượng du khách quá đông gây nên sự quá tải ở bãi biển Busan Hàn Quốc Phân loại sức tải trong ngành du lịch: • Physical carrying capacity: amount of space or number of visitor per area unit (on a beach, campground, dive site, etc). • Hospitality carrying capacity: number of visitors per boat ramp, restrooms, parking lot, campground, visitorstaff ratios, etc. • Economic carrying capacity: ability to absorb tourism activities without displacing or disrupting desirable local activities. • Ecological carrying capacity: maximum level of recreational use can be ecologically accommodated in a destination. • Social carrying capacity (also referred to as perceptual, psychological, or behavioral capacity): * number of encounters with other tourist groups. * level of tolerance of host population for the presence and behavior of tourists. 12 Tuy nhiên, các nỗ lực xác định sức tải của một khu vực hay việc ứng dụng sức tải trong thực tế gặp nhiều khó khăn do: Mức độ tác động tiêu cực của du khách rất phức tạp liên quan đến nhiều nhân tố khác nhau như hành vi ứng xử, kinh nghiệm >, tri thức… VD: tác động của 100 người đi bộ ở một khu rừng sẽ khác với 100 người đi xe đạp, 10 nhà nhiếp ảnh sẽ khác với 10 tay thợ săn. > Đối với văn hoá và xã hội, các nền văn hoá khác nhau sẽ có mức độ nhạy cảm khác nhau đối với các thay đổi và rất khó để xác định hay tiên đoán mức độ mà tại đó sự suy thoái xã hội và văn hoá bắt đầu xảy ra. Ngay cả đối với môi trường sinh thái cũng như vậy. Sức tải chỉ là những ước tính, có thể ở dạng định tính hay định lượng. Tro ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công cụ QLMT trong du lịch Phát triển du lịch bền vững Kiểm toán môi trường Đánh giá môi trường Giấy chứng nhận môi trường Phí môi trườngTài liệu có liên quan:
-
Phát triển du lịch bền vững tại Hòa Bình: Vai trò của các bên liên quan
10 trang 359 0 0 -
4 trang 222 0 0
-
Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
6 trang 202 0 0 -
Giáo trình Kiểm toán môi trường: Phần 1 - Võ Đình Long
173 trang 83 0 0 -
Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững: Trường hợp nghiên cứu tại thành phố Quy Nhơn
13 trang 70 0 0 -
13 trang 69 0 0
-
Phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam trong sự cạnh tranh với các nước trong khu vực ASEAN
10 trang 59 0 0 -
Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch biển đảo ở tỉnh Phú Yên
12 trang 58 0 0 -
Đánh giá tiềm năng phục vụ phát triển du lịch bền vững ở huyện Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh
11 trang 56 0 0 -
Phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với hoạt động du lịch
7 trang 53 0 0