BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ: TÁC ĐỘNG CỦA TRUNG QUỐC ĐẾN THƯƠNG MẠI TOÀN CẦU, ĐẾN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ TỚI NĂM 2020 VÀ GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG
Số trang: 76
Loại file: pdf
Dung lượng: 677.96 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trước thập kỷ 80 của thế kỷ trước, Trung Quốc đã thực hiện chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ bằng phương thức kế hoạch hóa tập trung, công nghiệp hoá đối lập với thị trường, xây dựng cơ cấu kinh tế toàn diện nhưng chú trọng công nghiệp nặng ngay từ đầu, cuối cùng đã lâm vào tình trạng khủng hoảng, trì trệ. Các nhà nghiên cứu chiến lược phát triển toàn cầu đã gọi đây là thời kỳ “Con Rồng lớn Trung Hoa đang nằm ngủ” để so sánh với sự trỗi dậy...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ: TÁC ĐỘNG CỦA TRUNG QUỐC ĐẾN THƯƠNG MẠI TOÀN CẦU, ĐẾN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ TỚI NĂM 2020 VÀ GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG BỘ CÔNG THƯƠNG DỰ ÁN HỖ TRỢ THƯƠNG MẠI ĐA BIÊN EU – VIỆT NAM MUTRAP III HOẠT ĐỘNG CB - 2A “HỖ TRỢ BỘ CÔNG THƯƠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 2011 - 2020” BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÁC ĐỘNG CỦA TRUNG QUỐC ĐẾN THƯƠNG MẠI TOÀN CẦU, ĐẾN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ TỚI NĂM 2020 VÀ GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG TS. Trần Mạnh Hùng Hà Nội, 11 - 2010 LỜI MỞ ĐẦU Trước thập kỷ 80 của thế kỷ trước, Trung Quốc đã thực hiện chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ bằng phương thức kế hoạch hóa tập trung, công nghiệp hoá đối lập với thị trường, xây dựng cơ cấu kinh tế toàn diện nhưng chú trọng công nghiệp nặng ngay từ đầu, cuối cùng đã lâm vào tình trạng khủng hoảng, trì trệ. Các nhà nghiên cứu chiến lược phát triển toàn cầu đã gọi đây là thời kỳ “Con Rồng lớn Trung Hoa đang nằm ngủ” để so sánh với sự trỗi dậy của “Bốn con Rồng nhỏ châu Á” (Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore). Năm 1978, Trung Quốc bắt đầu cải cách và mở cửa. Sau 30 năm tiến hành công cuộc cải cách và mở cửa, tăng trưởng kinh tế Trung Quốc đạt nhịp độ bình quân 9,5 - 10%/năm, xuất khẩu tăng trưởng bình quân khoảng 16,7%/năm, tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu so với GDP đã tăng từ 4,7% năm 1978 lên 39,65% trong năm 2008. Từ sau năm 1994, Trung Quốc đã chuyển từ nhập siêu sang xuất siêu vững chắc, đến năm 2008 giá trị xuất siêu đạt 295,4 tỷ USD. Năm 2009 trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, tăng trưởng kinh tế toàn cầu giảm 5,3% so với năm 2008 và xuất khẩu toàn cầu giảm tới 22% so với 2008 nhưng tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc vẫn đạt mức dương 8,8%, GDP đạt xấp xỉ 5 nghìn tỷ USD và vượt qua Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới. Năm 2009, GDP của Trung Quốc chiếm 8,47% GDP toàn cầu, kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc chiếm 12,46% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn cầu. Các nhà hoạch định chiến lược phát triển của Trung Quốc đã đề ra quyết tâm chiến lược của nước này là đuổi kịp và vượt Hoa Kỳ để trở thành nền kinh tế số 1 thế giới vào giữa thế kỷ XXI. Trước sự lớn mạnh nhanh của Trung Quốc, một số nhà bình luận quốc tế đã gọi hiện tượng Trung Quốc là sự trỗi dậy của “Con Rồng lớn Trung Hoa”, là “Cường quốc kinh tế mới nổi” làm thay đổi tương quan sức mạnh giữa các cường quốc và cục diện kinh tế toàn cầu. Sự trỗi dậy của Trung Quốc đã tác động mạnh đến quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước tăng từ 32 triệu USD năm 1991 (năm hai nước bắt đầu bình thường hoá mối quan hệ song phương) lên 19,4 tỷ USD vào năm 2008, và đã trở thành đối tác thương mại lớn 1 nhất của Việt Nam. Tuy nhiên, sau khi ACFTA có hiệu lực, thị phần của hàng Việt Nam tại Trung Quốc đã giảm từ 0,52% năm 2004 xuống 0,38% năm 2008 và 0,49% năm 2009; trong khi đó thị phần của hàng Trung Quốc tại Việt Nam đã tăng nhanh từ 14,4% lên 19,4% và 23,5% trong thời gian ương ứng. Điều này cho thấy, trong quan hệ thương mại với Trung Quốc, Việt Nam bị thua thiệt cả chiều xuất và chiều nhập khẩu. Trung Quốc đang là thị trường nhập siêu lớn nhất của Việt Nam, Trung Quốc chiếm trên 14% tổng kim ngạch ngoại thương của Việt Nam trong khi Việt Nam chỉ chiếm khoảng 0,78 - 0,8% tổng kim ngạch ngoại thương của Trung Quốc. Trong thời kỳ tới, sự lớn mạnh của Trung Quốc sẽ tác động như thế nào đến thương mại toàn cầu, đến thương mại Việt Nam đang là câu hỏi mở, cần được nghiên cứu giải đáp để tìm ra giải pháp thích ứng cho Việt Nam trong phát triển xuất nhập khẩu. Chuyên đề nghiên cứu này được thực hiện nhằm bước đầu giải đáp câu hỏi quan trọng nêu đó. Nội dung Báo cáo chuyên đề nghiên cứu được kết cấu thành 4 phần: I. Tình hình thế giới, khu vực trong 5 - 10 năm tới và vị thế của Trung Quốc, của Việt Nam. II. Trung Quốc ngày nay và dự báo tác động của Trung Quốc đến thương mại toàn cầu thời kỳ tới. III. Triển vọng quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc và những tác động của Trung Quốc đến phát triển xuất nhập khẩu của Việt Nam thời kỳ tới 2020. IV. Một số giải pháp để Việt Nam thích ứng với bối cảnh Trung Quốc tăng cường chính sách hướng Nam nhằm phát triển xuất nhập khẩu của Việt Nam thời kỳ tới. 2 I.- TÌNH HÌNH THẾ GIỚI VÀ KHU VỰC TRONG 5 - 10 NĂM TỚI VÀ VỊ THẾ CỦA TRUNG QUỐC, CỦA VIỆT NAM 1. Tình hình thế giới trong 5 đến 10 năm tới Trong 5 - 10 năm tới, thế giới bước vào giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế với nhiều biến chuyển sâu sắc song hoà bình, hợp tác vẫn sẽ tiếp tục là xu thế chủ đạo. Do tác động của khủng hoảng kinh tế, toàn cầu hoá, cách mạng KHCN sẽ có hướng phát triển mới, quá trình tái cấu trúc sẽ diễn ra nhanh, mạnh ở mọi tầng nấc và trên tất cả các lĩnh vực; tương quan lực lượng và quan hệ giữa các nước lớn, các trung tâm quyền lực lớn tiếp tục biến đổi; cụ diệntg đa cực ngày một rõ. - Kinh tế thế giới tuy còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức nhưng sẽ phục hồi trong vài năm, tới. Theo đa số các dự báo, kinh tế thế giới sẽ phục hồi từ 2010 và sẽ cần 4 - 5 năm để đạt được tốc độ tăng trưởng 3 - 4%/năm. Quá trình tái cấu trúc kinh tế toàn cầu ở mọi tầng nấc diễn ra mạnh mẽ. Đây là đặc điểm nổi trội nhất của thế giới trong giai đoạn hậu khủng hoảng. - Khủng hoảng kinh tế và cuộc chay đua phát triển trong giai đoạn hậu khủng hoảng sẽ làm gia tăng quá trình chuyển dịch tương quan lực lượng giữa các nước lớn, các trung tâm quyền lực lớn của thế giới, thúc đẩy việc hình thành cục diện “đa cực”. So sánh lực lượng giữa các trung tâm quyền lực lớn của thế giới sẽ biến chuyển nhanh hơn trong 5 - 10 năm tới. Các nền kinh tế mới nổi (BRIC), đặc biệt là Trung Quốc sẽ tiếp tục tăng trưởng khá, làm thay đổi tươn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ: TÁC ĐỘNG CỦA TRUNG QUỐC ĐẾN THƯƠNG MẠI TOÀN CẦU, ĐẾN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ TỚI NĂM 2020 VÀ GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG BỘ CÔNG THƯƠNG DỰ ÁN HỖ TRỢ THƯƠNG MẠI ĐA BIÊN EU – VIỆT NAM MUTRAP III HOẠT ĐỘNG CB - 2A “HỖ TRỢ BỘ CÔNG THƯƠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 2011 - 2020” BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÁC ĐỘNG CỦA TRUNG QUỐC ĐẾN THƯƠNG MẠI TOÀN CẦU, ĐẾN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ TỚI NĂM 2020 VÀ GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG TS. Trần Mạnh Hùng Hà Nội, 11 - 2010 LỜI MỞ ĐẦU Trước thập kỷ 80 của thế kỷ trước, Trung Quốc đã thực hiện chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ bằng phương thức kế hoạch hóa tập trung, công nghiệp hoá đối lập với thị trường, xây dựng cơ cấu kinh tế toàn diện nhưng chú trọng công nghiệp nặng ngay từ đầu, cuối cùng đã lâm vào tình trạng khủng hoảng, trì trệ. Các nhà nghiên cứu chiến lược phát triển toàn cầu đã gọi đây là thời kỳ “Con Rồng lớn Trung Hoa đang nằm ngủ” để so sánh với sự trỗi dậy của “Bốn con Rồng nhỏ châu Á” (Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore). Năm 1978, Trung Quốc bắt đầu cải cách và mở cửa. Sau 30 năm tiến hành công cuộc cải cách và mở cửa, tăng trưởng kinh tế Trung Quốc đạt nhịp độ bình quân 9,5 - 10%/năm, xuất khẩu tăng trưởng bình quân khoảng 16,7%/năm, tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu so với GDP đã tăng từ 4,7% năm 1978 lên 39,65% trong năm 2008. Từ sau năm 1994, Trung Quốc đã chuyển từ nhập siêu sang xuất siêu vững chắc, đến năm 2008 giá trị xuất siêu đạt 295,4 tỷ USD. Năm 2009 trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, tăng trưởng kinh tế toàn cầu giảm 5,3% so với năm 2008 và xuất khẩu toàn cầu giảm tới 22% so với 2008 nhưng tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc vẫn đạt mức dương 8,8%, GDP đạt xấp xỉ 5 nghìn tỷ USD và vượt qua Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới. Năm 2009, GDP của Trung Quốc chiếm 8,47% GDP toàn cầu, kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc chiếm 12,46% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn cầu. Các nhà hoạch định chiến lược phát triển của Trung Quốc đã đề ra quyết tâm chiến lược của nước này là đuổi kịp và vượt Hoa Kỳ để trở thành nền kinh tế số 1 thế giới vào giữa thế kỷ XXI. Trước sự lớn mạnh nhanh của Trung Quốc, một số nhà bình luận quốc tế đã gọi hiện tượng Trung Quốc là sự trỗi dậy của “Con Rồng lớn Trung Hoa”, là “Cường quốc kinh tế mới nổi” làm thay đổi tương quan sức mạnh giữa các cường quốc và cục diện kinh tế toàn cầu. Sự trỗi dậy của Trung Quốc đã tác động mạnh đến quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước tăng từ 32 triệu USD năm 1991 (năm hai nước bắt đầu bình thường hoá mối quan hệ song phương) lên 19,4 tỷ USD vào năm 2008, và đã trở thành đối tác thương mại lớn 1 nhất của Việt Nam. Tuy nhiên, sau khi ACFTA có hiệu lực, thị phần của hàng Việt Nam tại Trung Quốc đã giảm từ 0,52% năm 2004 xuống 0,38% năm 2008 và 0,49% năm 2009; trong khi đó thị phần của hàng Trung Quốc tại Việt Nam đã tăng nhanh từ 14,4% lên 19,4% và 23,5% trong thời gian ương ứng. Điều này cho thấy, trong quan hệ thương mại với Trung Quốc, Việt Nam bị thua thiệt cả chiều xuất và chiều nhập khẩu. Trung Quốc đang là thị trường nhập siêu lớn nhất của Việt Nam, Trung Quốc chiếm trên 14% tổng kim ngạch ngoại thương của Việt Nam trong khi Việt Nam chỉ chiếm khoảng 0,78 - 0,8% tổng kim ngạch ngoại thương của Trung Quốc. Trong thời kỳ tới, sự lớn mạnh của Trung Quốc sẽ tác động như thế nào đến thương mại toàn cầu, đến thương mại Việt Nam đang là câu hỏi mở, cần được nghiên cứu giải đáp để tìm ra giải pháp thích ứng cho Việt Nam trong phát triển xuất nhập khẩu. Chuyên đề nghiên cứu này được thực hiện nhằm bước đầu giải đáp câu hỏi quan trọng nêu đó. Nội dung Báo cáo chuyên đề nghiên cứu được kết cấu thành 4 phần: I. Tình hình thế giới, khu vực trong 5 - 10 năm tới và vị thế của Trung Quốc, của Việt Nam. II. Trung Quốc ngày nay và dự báo tác động của Trung Quốc đến thương mại toàn cầu thời kỳ tới. III. Triển vọng quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc và những tác động của Trung Quốc đến phát triển xuất nhập khẩu của Việt Nam thời kỳ tới 2020. IV. Một số giải pháp để Việt Nam thích ứng với bối cảnh Trung Quốc tăng cường chính sách hướng Nam nhằm phát triển xuất nhập khẩu của Việt Nam thời kỳ tới. 2 I.- TÌNH HÌNH THẾ GIỚI VÀ KHU VỰC TRONG 5 - 10 NĂM TỚI VÀ VỊ THẾ CỦA TRUNG QUỐC, CỦA VIỆT NAM 1. Tình hình thế giới trong 5 đến 10 năm tới Trong 5 - 10 năm tới, thế giới bước vào giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế với nhiều biến chuyển sâu sắc song hoà bình, hợp tác vẫn sẽ tiếp tục là xu thế chủ đạo. Do tác động của khủng hoảng kinh tế, toàn cầu hoá, cách mạng KHCN sẽ có hướng phát triển mới, quá trình tái cấu trúc sẽ diễn ra nhanh, mạnh ở mọi tầng nấc và trên tất cả các lĩnh vực; tương quan lực lượng và quan hệ giữa các nước lớn, các trung tâm quyền lực lớn tiếp tục biến đổi; cụ diệntg đa cực ngày một rõ. - Kinh tế thế giới tuy còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức nhưng sẽ phục hồi trong vài năm, tới. Theo đa số các dự báo, kinh tế thế giới sẽ phục hồi từ 2010 và sẽ cần 4 - 5 năm để đạt được tốc độ tăng trưởng 3 - 4%/năm. Quá trình tái cấu trúc kinh tế toàn cầu ở mọi tầng nấc diễn ra mạnh mẽ. Đây là đặc điểm nổi trội nhất của thế giới trong giai đoạn hậu khủng hoảng. - Khủng hoảng kinh tế và cuộc chay đua phát triển trong giai đoạn hậu khủng hoảng sẽ làm gia tăng quá trình chuyển dịch tương quan lực lượng giữa các nước lớn, các trung tâm quyền lực lớn của thế giới, thúc đẩy việc hình thành cục diện “đa cực”. So sánh lực lượng giữa các trung tâm quyền lực lớn của thế giới sẽ biến chuyển nhanh hơn trong 5 - 10 năm tới. Các nền kinh tế mới nổi (BRIC), đặc biệt là Trung Quốc sẽ tiếp tục tăng trưởng khá, làm thay đổi tươn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
báo cáo chuyên đề thương mại toàn cầu tác động Trung Quốc nhập môn Kinh tế học Vi mô kinh tế vi mô kinh tế vĩ mô kinh tế phát triển kinh tế lượngTài liệu có liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - TS. Lê Bảo Lâm
144 trang 779 21 0 -
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 628 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu nguyên lý kinh tế vi mô (Principles of Microeconomics): Phần 2
292 trang 583 0 0 -
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 350 0 0 -
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 318 3 0 -
Tiểu luận Kinh tế phát triển so sánh: Kinh tế Trung Quốc
36 trang 313 0 0 -
báo cáo chuyên đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
78 trang 298 0 0 -
38 trang 289 0 0
-
Báo cáo chuyên đề học phần Nhập môn học máy: Nhận diện chữ viết bằng Neutral network
41 trang 281 2 0 -
Bài giảng Kinh tế vi mô - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
92 trang 266 0 0