Danh mục tài liệu

Báo cáo khoa học MỘT SỐ CÔNG NGHỆ CHUYỂN GIAO ÁP DỤNG HIỆU QUẢ TRONG THỰC TẾ 2 NĂM 2005 - 2006

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 140.79 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong 2 năm gần đây, Viện KHCN Xây dựng luôn quan tâm đến việc chuyển giao áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào thực tế. Việc làm này đã góp phần nâng cao hiệu quả thực tiễn của công tác NCKH theo quy trình khép kín: Nghiên cứu giải pháp công nghệ - Triển khai áp dụng - Tổng kết kinh nghiệm - Nghiên cứu hòan thiện - Chuyển giao áp dụng đại trà. Dưới đây xin tóm lược một số công nghệ chuyển giao áp dụng nổi bật mà Viện KHCN Xây dựng đã thực...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo khoa học " MỘT SỐ CÔNG NGHỆ CHUYỂN GIAO ÁP DỤNG HIỆU QUẢ TRONG THỰC TẾ 2 NĂM 2005 - 2006 " VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG MỘT SỐ CÔNG NGHỆCHUYỂN GIAO ÁP DỤNG HIỆU QUẢ TRONG THỰC TẾ 2 NĂM 2005 2006PGS. TS. CAO DUY TIẾNTS. VŨ THỊ NGỌC VÂNViện KHCN Xây dựng Trong 2 năm gần đây, Viện KHCN Xây dựng luôn quan tâm đến việc chuyển giao áp dụng những thành tựukhoa học công nghệ vào thực tế. Việc làm này đã góp phần nâng cao hiệu quả thực tiễn của công tác NCKHtheo quy trình khép kín: Nghiên cứu giải pháp công nghệ - Triển khai áp dụng - Tổng kết kinh nghiệm - Nghiêncứu hòan thiện - Chuyển giao áp dụng đại trà. Dưới đây xin tóm lược một số công nghệ chuyển giao áp dụngnổi bật mà Viện KHCN Xây dựng đã thực hiện trong 2 năm 2005 2006.1. Trong lĩnh vực Địa Kỹ thuật Viện đã chuyển giao áp dụng thực tế 3 công nghệ lớn trong lĩnh vực địa kỹ thuật năm 2006 như sau:- Công nghệ thiết kế thi công công trình ngầm: Từ kết quả của các đề tài độc lập cấp Nhà nước Nghiên cứu các vấn đề kỹ thuật phục vụ xây dựng côngtrình ngầm đô thị VN mã số RN 01 và đề tài Nghiên cứu làm chủ công nghệ thi công công trình ngầm trongđất yếu các đô thị VN, mã số RDN 11-02 Viện đã hình thành các vấn đề kỹ thuật, công nghệ: Tính toán ảnhhưởng của thi công, khai thác công trình ngầm đô thị tới môi trường lân cận; Công nghệ kích ép ống; Đánh giáđiều kiện địa kỹ thuật cho xây dựng công trình ngầm đô thị tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; Công nghệđào mở; Công nghệ đào ngầm; Công nghệ neo đất; Công nghệ quan trắc Địa kỹ thuật; Chỉ dẫn kỹ thuật liênquan đến thiết kế, thi công công trình ngầm đô thị và lựa chọn công nghệ xây dựng thích hợp cho dạng côngtrình này.- Công nghệ chống lún công trình trong điều kiện chật hẹp: Năm 2005  2006 Viện đã áp dụng thành công việc chống lún nhiều công trình, trong đó đặc biệt phải kểđến các hạng mục công trình của Kho - Cảng Thị Vải. Công tác chống lún tại công trình này đã được thực hiệntrong điều kiện công trình với hệ thống thiết bị điều khiển, cáp điện đan xen khá phức tạp đang hoạt động bìnhthường. Giải pháp được áp dụng là dùng cọc ống thép ép bằng thiết bị thi công nhỏ đặc chủng trong các hầmcáp chiều rộng 50  60 cm, sau đó thi công đài cọc mới và kích nâng toàn bộ sàn đỡ hệ thống thiết bị về cao độthiết kế ban đầu.- Công nghệ thi công hố đào trên nền đất yếu: Bằng kết quả nghiên cứu của các đề tài Hố đào sâu tại khu vực chật hẹp trong thành phố, mã số RD -9504; Phương pháp gia cố hố đào sâu trong điều kiện địa chất phức tạp, mã số RD 1996, các vấn đề về áplực ngang lên tường chắn, thiết kế hố đào, quan trắc địa kỹ thuật và các thông số phục vụ thiết kế và thi cônghố đào sâu đã được xây dựng thành quy trình và công nghệ cụ thể. Năm 2006 Viện đã quan trắc địa kỹ thuậtvà tư vấn hỗ trợ kỹ thuật về hố đào sâu cho nhiều công trình, trong đó có thể kể tới các công trình lớn như:Saigon Pearl, BITEXCO, công trình Nhà máy XM Thăng Long. Thông qua các số liệu thực tế từ sự cố trong thicông cọc và hố đào trong vùng đất yếu tại thành phố Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu đã được đúc kết thànhHướng dẫn kỹ thuật phòng ngừa sự cố thi công hố đào trong vùng đất yếu và được Bộ Xây dựng ký ban hànhban hành theo Quyết định số 1338/QĐ/BXD ngày 27/9/2006.2. Trong lĩnh vực công nghệ BT và hóa phẩm xây dựng Hàng loạt các công nghệ về bê tông và hóa phẩm xây dựng luôn được hòan thiện và chuyển giao vào thựctế như sau:- Công nghệ phụ gia hóa phẩm xây dựng: Từ kết quả nghiên cứu của các đề tài Nghiên cứu chế tạo sản xuất microsilica từ tro trấu để chế tạo bêtông và vữa cường độ cao, mã số RD 03 - 99; DA SXTN cấp Nhà nước Hoàn thiện công nghệ sản xuất phụgia nở và các loại vữa trộn sẵn; Phụ gia hoá học cho bê tông - Tiêu chuẩn kỹ thuật và phương pháp thử, mãsố 04 -99, Viện đã đưa vào áp dụng thực tế hàng loạt phụ gia hóa phẩm xây dựng như: + Phụ gia hóa dẻo, siêu dẻo chậm đông kết dùng cho kết cấu bê tông (LK-1, LK-1G, LK-RD, COSU, ICTsuper -N): được áp dụng tại các trạm trộn bê tông thương phẩm của Cty VIMECO, Cty Việt úc, VINACONEX 2...), cho bê tông cọc nhồi TT HNQG; các NM XM Cẩm Phả, Hải Phòng, Thái Nguyên, Sông Gianh ...; + Phụ gia chống thấm MICROS-T: Dùng cho chống thấm nhiều công trình xây dựng mới và công trình sửachữa: Nhà họp BCH TƯĐ, nhà làm việc các Ban Đảng ...; + Phụ gia ức chế ăn mòn: Dùng cho thi công các công trình vùng biển và các công trình chịu ăn mòn hoáchất: NM Nhiệt điện Uông Bí, NM Đạm Phú Mỹ ...; + Vữa tự chảy không co GM-F: Dùng cho đổ bù chèn khe, neo bê tông các nhà máy và khu công nghiệp:NM XM Hải Phòng, TT HN QG, NM XM Sông Gianh ...; + Vữa bơm GM - P: Dùng bơm chèn các vết nứt hoặc sử lý các khu vực bị rỗ của bê tông của các côngtrình dân dụng và công nghiệp: NM XM Sông Gianh, NM XM Hải Phòng, Tháp Ninh Thuận ...; + Sơn epoxy chất lượng cao VICTA-EP: dùng để sơn các sàn khu công nghiệp có yêu cầu cao về độ sạchvà chèn các lỗ neo có yêu cầu cao về c ...