Danh mục

Báo cáo: Một số giải pháp nhằn mở rộng thị trờng xuất khẩu và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả Việt Nam

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 274.52 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

. Để tăng kim ngạch xuất khẩu và nâng cao uy tín của hàng Việt Nam trên thị trờng quốc tế, định hớng quan trọng đối với sản xuất và xuất khẩu hàng rau quả Việt Nam là nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm đa sản phẩm đa các cơ sở chế biến hàng xuất khẩu gắn liền với vùng nguyên liệu hình thành các vùng sản xuất chuyên canh xuất khẩu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo: Một số giải pháp nhằn mở rộng thị trờng xuất khẩu và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả Việt Nam Một số giải pháp nhằn mở rộng thị trờngxuất khẩu và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả Việt Nam PHẦN III. MỘT SỐ KIẾN NGHI VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRỜNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG RAU QUẢ CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM < VEGETEXLO VIỆT NAM > TRONG THỜI GIAN TỚI. I. ĐỊNH HỚNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG RAU QUẢ Ở VIỆT NAM .Để tăng kim ngạch xuất khẩu và nâng cao uy tín của hàng Việt Nam trên thị trờng quốc tế,định hớng quan trọng đối với sản xuất và xuất khẩu hàng rau quả Việt Nam là nâng caochất lợng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm đa sản phẩm đa các cơ sở chế biến hàng xuấtkhẩu gắn liền với vùng nguyên liệu hình thành các vùng sản xuất chuyên canh xuất khẩu ...Theo định giá của các nhà chuyên môn thì thị trờng tiêu thụ mặt hàng rau quả có tiềmnăng rất lớn. Để đẩy mạnh số lợng cũng nh kim ngạch xuất khẩu mặt hàng rau quả cầnphải có những biện pháp xâm nhập thị trờng phù hợp với tình hình thị trờng hiện nay. Trớchết tăng cờng mối quan hệ thơng mại giữa các nớc ASEAN, tiếp tục đẩy mạnh buôn bánvới các nớc thuộc Liên Xô cũ duy trì thị phần ở các thị trờng Nhật, EU, tiếp tục xâm nhậpsâu hơn nữa về thị trờng này và mở rộng quan hệ với các thị trờng châu mỹ , châu phi... 1. Thực trạng của ngành sản xuất rau quả nớc ta.1.1. Về rau. Theo thống kê 1995 cả nớc có 377.000 ha rau với sản lợng 5,6 triệu tấn (năng suấttrung bình khoảng 15 tấn/ha); Đất chuyên canh rau đợc bố trí tập trung khoảng 113.000 ha,ở các vùng ven thành phố, thị xã và khu công nghiệp lớn. Vùng đất trồng rau luân canh vàxen canh (trồng với cây lơng thực và cây công nghi ệp dài ngày) có diện tích 264.000 ha. Rau nớc ta phong phú về chủng loại (có 70 loại cây chủ yếu) đặc biệt là rau vụ đông;Đây là một thế mạnh của Việt Nam so với các nớc trong khu vực Đông Nam Á. Các loạicây trồng chủ yếu là: cải bắp, xu hào, cà chua, da chuột, ớt, hành tây, nấm ... Tuy nhiên, dogiống cha đợc tuyển chọn và quy trình canh tác lạc hậu nên chất lợng rau không cao, sảnlợng còn nhỏ và phân tán, năng suất thấp, thua kém nhiều so với các nớc, phần lớn khôngđủ tiêu chuanr xuất khẩu tơi và chế biến công nghiệp.1.2. Về quả. Năm 1997 cả nớc coa 425.000 ha, sản lợng khoảng 3,8 triệu tấn (năng suất bìnhquân của cả nớc 9 tấn/ha); Phần lớn quy mô diện tích vờn tạp, quy mô hộ gia đình (trungbình 0,5 - 2 ha/hộ; Mộ số rất ít có diện tích đạt 5 - 10 ha/hộ). Vùng trồng quả tập trung cònrất ít mới đạt 70.000 ha (chiếm 16%). Phần lớn diện tích trồng cây ăn quả nằm ở đồngbằng sông Cửu Long (60%). Những loại cây ăn quả chủ yếu là dứa, chuối, các loại quả cómúi, xoài, vải thiều, nhãn, thanh long, chôm chôm... hầu hết các cây ăn quả của ta hiện nay,có năng suất thấp và không ổn định, bình quân 10 tấn/ha: Trong đó chuối 15 -16 tấn/ha,dứa 7 - 12 tấn/ha, xoài 8 - 12 tấn/ha. Một số giống cây ăn quả bị thoái hoá nghiêm trọng,chất lợng: thấp quả nhỏ, nhiều hạt, mẫu mã xấu, bị nhiễm bệnh (nh bệnh vàng lá, bệnh sâuđầu, ruồi đục quả...). Đã hình thành một số vùng chuyên canh nh xoài cát Hoà Lộc ở TiềnGiang, thanh long ở Bình Thuận, vải thiều ở Bắc Giang, dứa ở Tiền Giang, Long An, KiênGiang... nhng khối lợng hàng hoá cha lớn.1.3. Hoa và cây cảnh: Diện tích trồng hoa ớc đạt 1.600 ha, chiếm 0,02% đất nông nghiệp. Sản lợng hoa ớcđạt 0,3 tỷ cành. Các tỉnh có diện tích trồng hoa lớn là Hà Nội: 500 ha, Hải Phòng 320 ha,TP. Hồ Chí Minh 200 ha, Đà lại 75 ha, các loại hoa chủ yếu là: hồng, cúc, layơn, phonglan... Hiện nay hoa và cây cảnh để tiêu thụ nội địa là chính, xuất khẩu không đáng kể9nawm 1997 xuất khẩu khoảng 5 triệu USD) nguyên nhân do kỹ thuật nhân giống, kỹthuật canh tác còn lạc hậu (chủ yếu dựa và kinh nghiệm) nên chất lợng, năng suất thấp,chủng loại đơn giản. 2. Chế biến và bảo quản. Hiện nay việc thu hái, lựa chọn, bảo quản vẫn tiến hành thủ công là chính, tỷ lệ tổnthất sau thu hoạch lên tới 20 - 25%, công nghệ bảo và phơng tiện vận chuyển còn thiếu vàlạc hậu, chất lợng thấp, giá thành cao, sản phẩm cha có sức cạnh tranh trong xuất khẩu. Tỷ lệ chế biến rau quả chiếm khoảng 5-7%, trong đó có khoảng 60 nhà máy và xởngvới tổng công suất khoảng 150.000 tấn/năm. Nhng phần lớn công nghệ, thiết bị lạc hậu,không đồng bộ, chất lợng sản phẩm thấp, cha có sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới.Ngoài ra, còn có các xởng chế biến thủ công của nhân dân với quy mô nhỏ và chất lợngkém. Công nghiệp bao bì, đóng gói của nớc ta cha hoàn chỉnh: Nhìn chung, sản phẩm cònnghèo nàn, hình thức không đẹp, chủng loại đơn điệu, giá thành cao. 3. Tiêu thụ. Hiện nay, sản lợng bình quân đầu ngời về rau quả của ta còn thấp: - Rau: 60 - 65 kg/năm. - Quả: 55- 60 kg/năm. Với mức tăng trởng kinh tế 5 -10%/năm; mức tiêu thụ bình quân tăng 10%/năm thìvào khoảng năm 2010 dự đoán sản lợng tiêu thụ bình quân đầu ngời sẽ đạt khoảng 80-90kg/rau/năm, 60-70 kg/quả/năm. Đời sống của nhân dân sẽ không ngừng đợc cải thiện, do vậy nhu cầu về rau quả cóchất lợng cao ngày càng tăng. Vài năm gần đây một số hoa quả nh táo, lê, cam, nho từTrung Quốc, Mỹ, Newzealand và Nam Phi... đã vào thị trờng Việt Nam (ớc tính khoảng12-15 triệu USD/năm). Lợng rau quả xuất khẩu còn rất ít: Năm 1997 mới xuất khẩu đợc 38.000 tấn quả(chiếm 1,3& sản lợng hiện có) ở dạng tơi và chế biến. Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếulà dứa hộp, da chuột hộp, vải nhãn sấy khô, thanh long tơi... Thị trờng xuất khẩu rau quả takhoảng 40 nớc (nhng sản lợng nhỏ và không ổn định) nh Trung Quốc, úc, Singapore, ĐàiLoan, Hàn Quốc, Mỹ... 4. Đánh giá chung. - Cha có quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành rau quả. Cha điều tra khảo sát toànbộ diện tích cho cả nớc và từng vùng sinh thái đối với ngành rau, hoa quả nớc ta. - Giống rau quả đang sử dụng hầu hết là các giống địa ...

Tài liệu được xem nhiều: