Báo cáo nghiên cứu khoa học QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ BIẾN ĐỘNG KHU VỰC NƯỚC LẠNH VEN BỜ TÂY BIỂN ĐÔNG
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 789.54 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nước trồi luôn là nguyên nhân phá vỡ những trường vật lý hải dương ổn định tạo ra những dị thường lớn. Lưỡi nước lạnh là một trong những yếu tố động lực đặc trưng tiêu biểu của Biển Đông, các kết quả nghiên cứu về đối tượng này .
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học " QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ BIẾN ĐỘNG KHU VỰC NƯỚC LẠNH VEN BỜ TÂY BIỂN ĐÔNG "Hội nghị Khoa học và Công nghệ biển toàn quốc lần thứ V - Tiểu ban Khí tượng, Thủy văn và Động lực học biển QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ BIẾN ĐỘNG KHU VỰC NƯỚC LẠNH VEN BỜ TÂY BIỂN ĐÔNG Trần Anh Tú1, Nguyễn Chí Công2, Nguyễn Ngọc Tiến3, Phạm Thế Truyền4, Nguyễn Viết Quỳnh5, Đinh Văn Ưu5 1) Viện Tài nguyên và Môi trường biển. Email: tuta@imer.ac.vn 2) Viện Hải dương học 3) Viện Địa chất và Địa Vật lý biển 4) Viện Vật lý Địa cầu 5) Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐH QG Hà Nội Tóm tắt: Nước trồi luôn là nguyên nhân phá vỡ những trường vật lý hải dương ổn định t ạo ra những dị thường lớn. Lưỡi nước lạnh là một trong những yếu tố động lực đặc trưng tiêu biểu của Biển Đông, các kết quả nghiên cứu về đối tượng này . Dựa trên số liệu được cung cấp bởi Trung tâm Động lực học Thủy Khí Môi trường (Trường ĐH KHTN Hà Nội), tập thể tác giả đã nghiên cứu đặc trưng của hai đối tượng trên trong khoảng thời gian 17 năm (1993-2009). Các yếu tố khí tượng thủy văn Biển Đông có liên quan đến hiện tượng nước trồi và lưỡi nước lạnh. Hầu hết các tháng 1 trong 17 năm (1993-2009) nghiên cứu đều có lưỡi nước lạnh với ngưỡng nhiệt độ nước tầng mặt 25,50C và phạm vi khu vực nước trồi vùng tây nam bộ phụ thuộc nhiều vào chế độ . FORMATION AND CHANGE PROCESSES IN COLD WATER AREAS ON THE WESTERN COAST OF THE EAST SEA Abstract: Upwelling is usually a reason to break the stability of physical oceanographic fields and creates large anomalies. Cold tongue is one of the dynamic factors characterizing for the East Sea and the results on this subject is related directly to other industries, such as the exploitation of fish, the prediction of fish, navy and national defense. Based on data provided by the Center for Marine Dynamics and Environmental research (Hanoi University of natural science), the authors studied characteristics of both objects over a period of 17 years (1993- 2009). The meteorological elements in the East Sea influenced on the phenomenon of the upwelling and the cold tongue. The research found out that there are tongues of cooler water with temperature threshold of 25.5oC on the surface and the upwelling zone in the South - East Vietnam sea region depended on the dynamics on most of January in 17 years (1993- 2009). Studying the distribution of the upwelling phenomenon on the spatial scale and the existence of blocks of cold water along coastal areas in the period of the northeast monsoon shows that the variation of these objects related to the fluctuation of others phenomena with different cycles. I. MỞ ĐẦU Trong hải dương học hiện tượng nước trồi luôn là nguyên nhân phá vỡ những trường vật lýhải dương ổn định tạo ra những dị thường lớn, bởi vậy ý nghĩa của việc nghiên cứu nước trồi 195Hội nghị Khoa học và Công nghệ biển toàn quốc lần thứ V - Tiểu ban Khí tượng, Thủy văn và Động lực học biểnrất lớn, không thua kém gì ý nghĩa của nhiều yếu tố thủy văn-động lực khác nói chung. Đặcbiệt trong ngành khai thác cá và hải sản khác trên biển rất quan tâm đến hiện tượng nước trồivì nó liên quan mật thiết đến mắt xích quan trọng nhất trong hải dương học khai thác “chấtdinh dưỡng-sức sinh sản sơ cấp-sinh vật phù du-cá kinh tế”. . Dựa trên số liệu được cung cấp bởi Trung tâm Động lực học Thủy Khí Môitrường (Khoa Khí tượng, Thủy văn và Hải dương học, Trường ĐH KHTN, Hà Nội), tập thểtác giả đã nghiên cứu đặc trưng của hai đối tượng trên trong khoảng thời gian 17 năm (1993-2009). II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ,đ 0,1250 x 0,1250 990 121010 250N. . Công trình này đã sử dụng các phương pháp chính sau: Để nhằm phục vụ công tác nghiên cứu về hiện tượng nước trồi, lưỡi nước lạnh, nhóm tácgiả đã xây dựng một công cụ trên môi trường ArcView GIS dựa trên ngôn ngữ lập trìnhAvenue. Công cụ này cho phép xác định khu vực trồi, tâm nước trồi, tính toán diện tích củavùng nước trồi, đồng thời cho phép xuất ra dưới dạng bảng số liệu thống kê theo từng thángtrong năm về diện tích, cũng như tâm nước trồi. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng giớihạn về nhiệt độ để xác định khu vực có khả năng xảy ra nước trồi là ≤ 28,5 0C. Với giá trịnhiệt độ giới hạn như trên, chương trình sẽ tự động khoanh ra các khu vực có khả năng xảy ranước trồi được hiển thị trực tiếp trên bản đồ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định các khuvực xảy ra hiện tượng nước trồi một các chính xác. Khu vực nước trồi sau khi được xác địnhsẽ được tính toán diện tích, xác định tâm trồi. Đối với trường hợp lưỡi nước lạnh, trong nghiên cứu này giới hạn về nhiệt độ để xác địnhlưỡi lạnh là ≤ 25,50C, giới hạn về không gian là vĩ tuyến 150 để xác định phần lưỡi lạnh trànxuống phía nam Bắc. Với các giới hạn về nhiệ độ, không gian, khu vực lưỡi nước lạnh đượcxác định trên bản đồ, đồng thời xác định diển tích của từng lưỡi nước lạnh, cận dưới về mặtkhông gian của lưỡi nước lạnh. Các giá trị về diện tích, tọa độ cận dưới của từng chuỗi nướclạnh được lưu ra file dưới dạng *.dbf ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học " QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ BIẾN ĐỘNG KHU VỰC NƯỚC LẠNH VEN BỜ TÂY BIỂN ĐÔNG "Hội nghị Khoa học và Công nghệ biển toàn quốc lần thứ V - Tiểu ban Khí tượng, Thủy văn và Động lực học biển QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ BIẾN ĐỘNG KHU VỰC NƯỚC LẠNH VEN BỜ TÂY BIỂN ĐÔNG Trần Anh Tú1, Nguyễn Chí Công2, Nguyễn Ngọc Tiến3, Phạm Thế Truyền4, Nguyễn Viết Quỳnh5, Đinh Văn Ưu5 1) Viện Tài nguyên và Môi trường biển. Email: tuta@imer.ac.vn 2) Viện Hải dương học 3) Viện Địa chất và Địa Vật lý biển 4) Viện Vật lý Địa cầu 5) Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐH QG Hà Nội Tóm tắt: Nước trồi luôn là nguyên nhân phá vỡ những trường vật lý hải dương ổn định t ạo ra những dị thường lớn. Lưỡi nước lạnh là một trong những yếu tố động lực đặc trưng tiêu biểu của Biển Đông, các kết quả nghiên cứu về đối tượng này . Dựa trên số liệu được cung cấp bởi Trung tâm Động lực học Thủy Khí Môi trường (Trường ĐH KHTN Hà Nội), tập thể tác giả đã nghiên cứu đặc trưng của hai đối tượng trên trong khoảng thời gian 17 năm (1993-2009). Các yếu tố khí tượng thủy văn Biển Đông có liên quan đến hiện tượng nước trồi và lưỡi nước lạnh. Hầu hết các tháng 1 trong 17 năm (1993-2009) nghiên cứu đều có lưỡi nước lạnh với ngưỡng nhiệt độ nước tầng mặt 25,50C và phạm vi khu vực nước trồi vùng tây nam bộ phụ thuộc nhiều vào chế độ . FORMATION AND CHANGE PROCESSES IN COLD WATER AREAS ON THE WESTERN COAST OF THE EAST SEA Abstract: Upwelling is usually a reason to break the stability of physical oceanographic fields and creates large anomalies. Cold tongue is one of the dynamic factors characterizing for the East Sea and the results on this subject is related directly to other industries, such as the exploitation of fish, the prediction of fish, navy and national defense. Based on data provided by the Center for Marine Dynamics and Environmental research (Hanoi University of natural science), the authors studied characteristics of both objects over a period of 17 years (1993- 2009). The meteorological elements in the East Sea influenced on the phenomenon of the upwelling and the cold tongue. The research found out that there are tongues of cooler water with temperature threshold of 25.5oC on the surface and the upwelling zone in the South - East Vietnam sea region depended on the dynamics on most of January in 17 years (1993- 2009). Studying the distribution of the upwelling phenomenon on the spatial scale and the existence of blocks of cold water along coastal areas in the period of the northeast monsoon shows that the variation of these objects related to the fluctuation of others phenomena with different cycles. I. MỞ ĐẦU Trong hải dương học hiện tượng nước trồi luôn là nguyên nhân phá vỡ những trường vật lýhải dương ổn định tạo ra những dị thường lớn, bởi vậy ý nghĩa của việc nghiên cứu nước trồi 195Hội nghị Khoa học và Công nghệ biển toàn quốc lần thứ V - Tiểu ban Khí tượng, Thủy văn và Động lực học biểnrất lớn, không thua kém gì ý nghĩa của nhiều yếu tố thủy văn-động lực khác nói chung. Đặcbiệt trong ngành khai thác cá và hải sản khác trên biển rất quan tâm đến hiện tượng nước trồivì nó liên quan mật thiết đến mắt xích quan trọng nhất trong hải dương học khai thác “chấtdinh dưỡng-sức sinh sản sơ cấp-sinh vật phù du-cá kinh tế”. . Dựa trên số liệu được cung cấp bởi Trung tâm Động lực học Thủy Khí Môitrường (Khoa Khí tượng, Thủy văn và Hải dương học, Trường ĐH KHTN, Hà Nội), tập thểtác giả đã nghiên cứu đặc trưng của hai đối tượng trên trong khoảng thời gian 17 năm (1993-2009). II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ,đ 0,1250 x 0,1250 990 121010 250N. . Công trình này đã sử dụng các phương pháp chính sau: Để nhằm phục vụ công tác nghiên cứu về hiện tượng nước trồi, lưỡi nước lạnh, nhóm tácgiả đã xây dựng một công cụ trên môi trường ArcView GIS dựa trên ngôn ngữ lập trìnhAvenue. Công cụ này cho phép xác định khu vực trồi, tâm nước trồi, tính toán diện tích củavùng nước trồi, đồng thời cho phép xuất ra dưới dạng bảng số liệu thống kê theo từng thángtrong năm về diện tích, cũng như tâm nước trồi. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng giớihạn về nhiệt độ để xác định khu vực có khả năng xảy ra nước trồi là ≤ 28,5 0C. Với giá trịnhiệt độ giới hạn như trên, chương trình sẽ tự động khoanh ra các khu vực có khả năng xảy ranước trồi được hiển thị trực tiếp trên bản đồ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định các khuvực xảy ra hiện tượng nước trồi một các chính xác. Khu vực nước trồi sau khi được xác địnhsẽ được tính toán diện tích, xác định tâm trồi. Đối với trường hợp lưỡi nước lạnh, trong nghiên cứu này giới hạn về nhiệt độ để xác địnhlưỡi lạnh là ≤ 25,50C, giới hạn về không gian là vĩ tuyến 150 để xác định phần lưỡi lạnh trànxuống phía nam Bắc. Với các giới hạn về nhiệ độ, không gian, khu vực lưỡi nước lạnh đượcxác định trên bản đồ, đồng thời xác định diển tích của từng lưỡi nước lạnh, cận dưới về mặtkhông gian của lưỡi nước lạnh. Các giá trị về diện tích, tọa độ cận dưới của từng chuỗi nướclạnh được lưu ra file dưới dạng *.dbf ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
khí tượng thủy văn môi trường biển quản lý tài nguyên nước hải dương học tính toán thủy vănTài liệu có liên quan:
-
Thực trạng và giải pháp trong phân cấp hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
12 trang 286 0 0 -
128 trang 275 0 0
-
17 trang 262 0 0
-
Tìm hiểu cơ sở lý thuyết hàm ngẫu nhiên và ứng dụng trong khí tượng thủy văn: Phần 1
103 trang 208 0 0 -
Báo cáo thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
214 trang 189 0 0 -
Kỹ thuật bờ biển - Cát địa chất part 1
12 trang 174 0 0 -
84 trang 168 1 0
-
5 trang 163 0 0
-
Đề tài Nghiên cứu xác định front trong toàn khu vực biển Đông
74 trang 159 0 0 -
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG
88 trang 155 0 0