
Báo cáo sáng kiến: Rèn luyện kỹ năng giải toán chia hết cho học sinh lớp 6 ở trường PTDTBT TH&THCS Trà Vinh
Số trang: 10
Loại file: docx
Dung lượng: 392.35 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong bối cảnh giáo dục hiện đại, việc rèn luyện kỹ năng giải toán trở nên vô cùng quan trọng đối với học sinh. Đặc biệt, với đề tài sáng kiến “Rèn luyện kỹ năng giải toán chia hết cho học sinh lớp 6 ở trường PTDTBT TH&THCS Trà Vinh”, mục tiêu là giúp học sinh phát triển tư duy logic và khả năng phân tích. Đề tài này không chỉ hướng đến việc nâng cao kiến thức toán học mà còn tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học tiếp theo. Sự nghiên cứu và áp dụng các phương pháp mới trong giảng dạy sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại địa phương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo sáng kiến: Rèn luyện kỹ năng giải toán chia hết cho học sinh lớp 6 ở trường PTDTBT TH&THCS Trà Vinh1 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BÁO CÁO SÁNG KIẾN Rèn luyện kỹ năng giải toán chia hết cho học sinh lớp 6 ở trường PTDTBT TH&THCS Trà Vinh1. Mô tả bản chất của sáng kiến:1.1. Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thức thực hiện: Toán học là môn khoa học có vai trò khá quan trọng trong việc rèn luyệntư duy sáng tạo cho học sinh, xuất phát từ những yêu cầu của thực tế cuộc sốngvà trở về phục vụ thực tế đời sống khoa học – kĩ thuật, đời sống xã hội và bảnthân toán học. Là một bộ môn được mệnh danh là thể thao của trí tuệ, nó luônđòi hỏi ở người học một sự rèn luyện thường xuyên giữa việc kết hợp vận dụngcác kiến thức được tiếp nhận vào giải các bài tập. Toán học giúp chúng ta có cáinhìn tổng quát hơn, suy luận chặt chẽ lôgic. Học tốt môn toán giúp các em họctốt các môn học khác. Do đó mỗi em học sinh cần phải học tập tốt bộ môn toán. Trong chương trình toán THCS, phân môn số học tuy chỉ được học ở lớp 6nhưng nó xuyên suốt quá trình học toán ở các cấp. Đây cũng là một mảng khóđối với học sinh. Phần lớn các em chưa nắm được phương pháp giải bài tập.Nguyên nhân cơ bản của những khó khăn mà học sinh gặp phải khi giải bài tậpsố học chính là lúc giải bài tập mới học sinh không biết bắt đầu từ đâu? giải nhưthế nào? áp dụng kiến thức nào để giải bài tập?…. Bởi vậy vấn đề đặt ra làchúng ta cần làm cho học sinh lớp 6 nắm chắc được kiến thức nền tảng này.Muốn vậy, bên cạnh việc dạy nội dung kiến thức, giáo viên phải hướng dẫn chohọc sinh phương pháp giải các bài tập và kết hợp với rèn kỹ năng giải bài tập. Trong quá trình giảng dạy môn số học 6, chương trình học kì I, chương II,bài Dấu hiệu chia hết, tôi nhận thấy ở học sinh kỹ năng xác định “một số có chiahết hay không chia hết cho một số nào đó mà không cần thực hiện phép chia”thì đa số học sinh không vận dụng được các dấu hiệu chia hết, hoặc nếu học sinhcó làm được thì đa số là thực hiện phép tính. Do một số nguyên nhân sau: - Học sinh chưa nắm vững phần lý thuyết hoặc còn mơ hồ về các công thứcnên thường không làm được bài tập. - Có những dạng bài tập, học sinh chưa nhận dạng được phương pháp giải. - Có những học sinh đã nhận dạng được các dấu hiệu chia hết nhưng khôngbiết suy luận để làm bài. Do vậy, để giúp các em trong việc rèn luyện kỹ năng giải toán chia hếttrong toán 6 là vô cùng quan trọng và cần thiết. Để giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giải toán chia hết có một số giải pháp như sau: a) Giải pháp 1: Hệ thống hóa lý thuyết giúp học sinh nắm vững kiến thức* Quan hệ chia hết Cho hai số tự nhiên a và b (b 0). Nếu có số tự nhiên k sao cho a=kb thì tanói a chia hết cho b và kí hiệu . Nếu không thì ta nói a không chia hết cho b ta kíhiệu ab.2* Tính chất chia hết của một tổng, một hiệu, một tích - Nếu và thì a + b , a – b , - Nếu thì - Nếu và thì đặc biệt thì * SGK Toán 6 - sách Kết nối tri thức với cuộc sống, giới thiệu dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5, cho 9, cho 3, giáo viên cần mở rộng thêm dấu hiệu chia hết cho 4, cho 6, cho 8, cho 11, cho 25, cho 125, … Mục đích đưa thêm các dấu hiệu là để khi vận dụng vào bài tập học sinhkhông bị lúng túng ngay cả khi lên các lớp trên (7, 8, 9) và cụ thể như sau:+ Nhóm số được xét chữ số tận cùng của các số tự nhiên. Số tự nhiên A bất kỳ có thể viết được dưới dạng: A= = *Vậy số tự nhiên A chia hết cho 2 khi nó có chữ số tận cùng là chữ số chẵn.Ví dụ: Các số 10; 14; 36;... đều chia hết cho 2 vì có chữ số tận cùng là số chẵnCác số 3; 15; 35; ... đều không chia hết cho 2 vì có chữ số tận cùng là số lẻ *Vậy số tự nhiên A chia hết cho 5 khi nó có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5.Ví dụ: Các số 15; 305; ... đều chia hết cho 5 vì có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5.Các số 4; 519; ... đều không chia hết cho 5 vì có chữ số tận cùng khác 0 và 5.Giáo viên có thể mở rộng thêm cho học sinh. * A 4 4 (khi hai chữ số tận cùng lập thành một số chia hết cho 4) * A 25 25 (khi hai chữ số tận cùng lập thành một số chia hết cho 25) * A 8 8 (khi ba chữ số tận cùng lập thành một số chia hết cho 8)(Hoặc ba chữ số tận cùng lập thành một số chia hết cho 2 ba lần liên tiếp thì sốđó chia hết cho 8) * A125125 (khi ba chữ số tận cùng lập thành một số chia hết cho 125)Ví dụ: Số 100 chia hết cho 4 vì hai chữ số tận cùng là 00 chia hết cho 4.Số 1250 chia hết cho 25 vì hai chữ số tận cùng là 50 chia hết cho 25.Số 9883736 chia hết cho 8 vì ba cữ số tận cùng là 736 chia hết cho 8 (hoặc 736chia hết cho 2 ba lần liên tiếp)Số 154250 chia hết cho 125 vì ba chữ số tận cùng là 250 chia hết cho 125+ Nhóm số được xét xem tổng các chữ số của số tự nhiên.Số tự nhiên A bất kỳ có thể viết được dưới dạng: * A 9 () 9Vậy số tự nhiên A chia hết cho 9 khi tổng các chữ số chia hết cho 9. * A 3 () 3Vậy số tự nhiên A chia hết cho 9 khi tổng các chữ số chia hết cho 9. Lưu ý: Số chia hết cho 9 thì luôn chia hết cho 3 nhưng số chia hết cho 3 thì chưa chắc chia hết cho 9.Ví dụ: * Xét số 3564 + Số 3564 có tổng các chữ số là 3 + 5 + 6 + 4 = 18 và 18 3; 18 9 nên số nàychia hết cho cả 3 và 9. * Xét số 12363 + Số 1236 có tổng các chữ số là 1 + 2 + 3 + 6 = 12 và 15 3 nhưng 12 9.Giáo viên có thể mở rộng thêm cho học sinh: - Dấu hiệu chia hết cho 10 Các số có chữ số tận cùng là 0 thì chia hết cho 10 và chỉ những số đó mớichia hết cho 10.- Dấu hiệu chia hết cho 11 A chia hết cho 11 khi hiệu giữa tổng các chữ số của nó đứng ở vị trí lẻ vàtổng các chữ số đứng ở vị trí chẵn (kể từ trái sang phải) chia hết cho 11. (Hoặc A chia hết cho khi hiệu giữa tổng các chữ số của nó đứng ở vị trí chẵnvà tổng các chữ số đứng ở vị trí lẻ (kể từ trái sang phải) chia hết cho 11). Ví dụ: Số 135795 chia hết cho 11 vì (1 +5+9) - (3+7+5) = 15-1 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo sáng kiến: Rèn luyện kỹ năng giải toán chia hết cho học sinh lớp 6 ở trường PTDTBT TH&THCS Trà Vinh1 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BÁO CÁO SÁNG KIẾN Rèn luyện kỹ năng giải toán chia hết cho học sinh lớp 6 ở trường PTDTBT TH&THCS Trà Vinh1. Mô tả bản chất của sáng kiến:1.1. Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thức thực hiện: Toán học là môn khoa học có vai trò khá quan trọng trong việc rèn luyệntư duy sáng tạo cho học sinh, xuất phát từ những yêu cầu của thực tế cuộc sốngvà trở về phục vụ thực tế đời sống khoa học – kĩ thuật, đời sống xã hội và bảnthân toán học. Là một bộ môn được mệnh danh là thể thao của trí tuệ, nó luônđòi hỏi ở người học một sự rèn luyện thường xuyên giữa việc kết hợp vận dụngcác kiến thức được tiếp nhận vào giải các bài tập. Toán học giúp chúng ta có cáinhìn tổng quát hơn, suy luận chặt chẽ lôgic. Học tốt môn toán giúp các em họctốt các môn học khác. Do đó mỗi em học sinh cần phải học tập tốt bộ môn toán. Trong chương trình toán THCS, phân môn số học tuy chỉ được học ở lớp 6nhưng nó xuyên suốt quá trình học toán ở các cấp. Đây cũng là một mảng khóđối với học sinh. Phần lớn các em chưa nắm được phương pháp giải bài tập.Nguyên nhân cơ bản của những khó khăn mà học sinh gặp phải khi giải bài tậpsố học chính là lúc giải bài tập mới học sinh không biết bắt đầu từ đâu? giải nhưthế nào? áp dụng kiến thức nào để giải bài tập?…. Bởi vậy vấn đề đặt ra làchúng ta cần làm cho học sinh lớp 6 nắm chắc được kiến thức nền tảng này.Muốn vậy, bên cạnh việc dạy nội dung kiến thức, giáo viên phải hướng dẫn chohọc sinh phương pháp giải các bài tập và kết hợp với rèn kỹ năng giải bài tập. Trong quá trình giảng dạy môn số học 6, chương trình học kì I, chương II,bài Dấu hiệu chia hết, tôi nhận thấy ở học sinh kỹ năng xác định “một số có chiahết hay không chia hết cho một số nào đó mà không cần thực hiện phép chia”thì đa số học sinh không vận dụng được các dấu hiệu chia hết, hoặc nếu học sinhcó làm được thì đa số là thực hiện phép tính. Do một số nguyên nhân sau: - Học sinh chưa nắm vững phần lý thuyết hoặc còn mơ hồ về các công thứcnên thường không làm được bài tập. - Có những dạng bài tập, học sinh chưa nhận dạng được phương pháp giải. - Có những học sinh đã nhận dạng được các dấu hiệu chia hết nhưng khôngbiết suy luận để làm bài. Do vậy, để giúp các em trong việc rèn luyện kỹ năng giải toán chia hếttrong toán 6 là vô cùng quan trọng và cần thiết. Để giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giải toán chia hết có một số giải pháp như sau: a) Giải pháp 1: Hệ thống hóa lý thuyết giúp học sinh nắm vững kiến thức* Quan hệ chia hết Cho hai số tự nhiên a và b (b 0). Nếu có số tự nhiên k sao cho a=kb thì tanói a chia hết cho b và kí hiệu . Nếu không thì ta nói a không chia hết cho b ta kíhiệu ab.2* Tính chất chia hết của một tổng, một hiệu, một tích - Nếu và thì a + b , a – b , - Nếu thì - Nếu và thì đặc biệt thì * SGK Toán 6 - sách Kết nối tri thức với cuộc sống, giới thiệu dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5, cho 9, cho 3, giáo viên cần mở rộng thêm dấu hiệu chia hết cho 4, cho 6, cho 8, cho 11, cho 25, cho 125, … Mục đích đưa thêm các dấu hiệu là để khi vận dụng vào bài tập học sinhkhông bị lúng túng ngay cả khi lên các lớp trên (7, 8, 9) và cụ thể như sau:+ Nhóm số được xét chữ số tận cùng của các số tự nhiên. Số tự nhiên A bất kỳ có thể viết được dưới dạng: A= = *Vậy số tự nhiên A chia hết cho 2 khi nó có chữ số tận cùng là chữ số chẵn.Ví dụ: Các số 10; 14; 36;... đều chia hết cho 2 vì có chữ số tận cùng là số chẵnCác số 3; 15; 35; ... đều không chia hết cho 2 vì có chữ số tận cùng là số lẻ *Vậy số tự nhiên A chia hết cho 5 khi nó có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5.Ví dụ: Các số 15; 305; ... đều chia hết cho 5 vì có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5.Các số 4; 519; ... đều không chia hết cho 5 vì có chữ số tận cùng khác 0 và 5.Giáo viên có thể mở rộng thêm cho học sinh. * A 4 4 (khi hai chữ số tận cùng lập thành một số chia hết cho 4) * A 25 25 (khi hai chữ số tận cùng lập thành một số chia hết cho 25) * A 8 8 (khi ba chữ số tận cùng lập thành một số chia hết cho 8)(Hoặc ba chữ số tận cùng lập thành một số chia hết cho 2 ba lần liên tiếp thì sốđó chia hết cho 8) * A125125 (khi ba chữ số tận cùng lập thành một số chia hết cho 125)Ví dụ: Số 100 chia hết cho 4 vì hai chữ số tận cùng là 00 chia hết cho 4.Số 1250 chia hết cho 25 vì hai chữ số tận cùng là 50 chia hết cho 25.Số 9883736 chia hết cho 8 vì ba cữ số tận cùng là 736 chia hết cho 8 (hoặc 736chia hết cho 2 ba lần liên tiếp)Số 154250 chia hết cho 125 vì ba chữ số tận cùng là 250 chia hết cho 125+ Nhóm số được xét xem tổng các chữ số của số tự nhiên.Số tự nhiên A bất kỳ có thể viết được dưới dạng: * A 9 () 9Vậy số tự nhiên A chia hết cho 9 khi tổng các chữ số chia hết cho 9. * A 3 () 3Vậy số tự nhiên A chia hết cho 9 khi tổng các chữ số chia hết cho 9. Lưu ý: Số chia hết cho 9 thì luôn chia hết cho 3 nhưng số chia hết cho 3 thì chưa chắc chia hết cho 9.Ví dụ: * Xét số 3564 + Số 3564 có tổng các chữ số là 3 + 5 + 6 + 4 = 18 và 18 3; 18 9 nên số nàychia hết cho cả 3 và 9. * Xét số 12363 + Số 1236 có tổng các chữ số là 1 + 2 + 3 + 6 = 12 và 15 3 nhưng 12 9.Giáo viên có thể mở rộng thêm cho học sinh: - Dấu hiệu chia hết cho 10 Các số có chữ số tận cùng là 0 thì chia hết cho 10 và chỉ những số đó mớichia hết cho 10.- Dấu hiệu chia hết cho 11 A chia hết cho 11 khi hiệu giữa tổng các chữ số của nó đứng ở vị trí lẻ vàtổng các chữ số đứng ở vị trí chẵn (kể từ trái sang phải) chia hết cho 11. (Hoặc A chia hết cho khi hiệu giữa tổng các chữ số của nó đứng ở vị trí chẵnvà tổng các chữ số đứng ở vị trí lẻ (kể từ trái sang phải) chia hết cho 11). Ví dụ: Số 135795 chia hết cho 11 vì (1 +5+9) - (3+7+5) = 15-1 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Báo cáo sáng kiến Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy học Kỹ năng giải toán chia hết Học sinh lớp 6 Phát triển tư duy logicTài liệu có liên quan:
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Vận dụng giáo dục STEM trong dạy học môn Khoa học lớp 5
18 trang 2096 23 0 -
47 trang 1192 8 0
-
65 trang 814 12 0
-
7 trang 657 9 0
-
16 trang 569 3 0
-
26 trang 511 1 0
-
23 trang 479 0 0
-
37 trang 478 0 0
-
29 trang 476 0 0
-
65 trang 473 3 0
-
31 trang 410 0 0
-
31 trang 379 0 0
-
5 trang 370 6 0
-
26 trang 347 2 0
-
34 trang 332 0 0
-
68 trang 330 10 0
-
56 trang 293 2 0
-
37 trang 290 0 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: một số biện pháp giúp trẻ dân tộc học tốt môn tăng cường tiếng Việt
12 trang 280 0 0 -
55 trang 275 4 0