Danh mục tài liệu

Báo cáo: Thành tựu trong nghiên cứu, phát triển cây sắn ở Việt Nam và định hướng đến năm 2020

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 0.00 B      Lượt xem: 53      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Định hướng nghiên cứu và phát triển sắn của Việt Nam đến 2020 là: Kế thừa các thành tựu nghiên cứu về giống và kỹ thuật canh tác sắn của quốc tế và trong nước, xác định chiến lược nghiên cứu phát triển sắn phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam, có chính sách khuyến khích đầu tư và tiêu thụ sản phẩm, chính sách hỗ trợ nghiên cứu phát triển. Kết hợp giữa phương pháp chọn tạo giống cổ truyền và phương pháp hiện đại.Ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo giống (chuyển và tạo đột biến gen để tạo giống có năng suất cao, chất lượng tốt, kháng bệnh). Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo: Thành tựu trong nghiên cứu, phát triển cây sắn ở Việt Nam và định hướng đến năm 2020 THÀNH TỰU TRONG NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN CÂY SẮN Ở VIỆT NAM VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 Nguyễn Hữu Hỷ, Trần Công Khanh và cộng sự TÓM TẮT Công tác nghiên cứu và phát triển cây sắn của Việt Nam từ năm 1981 đến nay đã lai tạo, chọn lọc và giới thiệu cho sản xuất được những giống sắn tốt: HL23, HL24, HL20, Xanh Vĩnh Phú, KM60, KM94, KM95, SM937 – 26, KM98-1 và KM140. Năm 2007, các giống sắn mới này đã được trồng khoảng 350.000 ha, chiếm khoảng 70% tổng diện tích sắn của cả nước. Giá trị bội thu do áp dụng giống sắn mới ước đạt 3.600 tỷ đồng mỗi năm. Nghiên cứu về kỹ thuật canh tác sắn đã xác định: tỷ lệ bón phân khoáng cân đối kết hợp với phân hữu cơ cho sắn theo tỷ lệ (N: P2O5: K2O = 2:1:2) ; (80 N + 40 P2O5 + 80 K2O kg/ha) và (160 N + 80 P2O5 + 160 K2O kg/ha); luân, xen canh cây họ đậu, cây lương thực với sắn cho hiệu quả kinh tế cao và có tác dụng cải tạo đất; trồng cỏ vetiver trên đất dốc giảm bớt xói mòn đất, trồng xen cây anh đào, bình linh có tác dụng duy trì tôt dinh dưỡng đất trồng sắn.Ứng dụng phương pháp “nông dân tham gia nghiên cứu”(FPR: Farmer Participatory Research) và phát triển kỹ thuật mới phù hợp với địa phương. Định hướng nghiên cứu và phát triển sắn của Việt Nam đến 2020 là: Kế thừa các thành tựu nghiên cứu về giống và kỹ thuật canh tác sắn của quốc tế và trong nước, xác định chiến lược nghiên cứu phát triển sắn phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam, có chính sách khuyến khích đầu tư và tiêu thụ sản phẩm, chính sách hỗ trợ nghiên cứu phát triển. Kết hợp giữa phương pháp chọn tạo giống cổ truyền và phương pháp hiện đại.Ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo giống (chuyển và tạo đột biến gen để tạo giống có năng suất cao, chất lượng tốt, kháng bệnh). Hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác sắn đạt năng suất và hiệu qủa kinh tế cao theo hướng bền vững, phù hợp với từng vùng sinh thái. Quy hoạch và xây dựng vùng nguyên liệu sắn ổn định để có cơ sở đầu tư phát triển lâu dài; gắn liền việc phát triển vùng nguyên liệu và thị trường. Tiếp tục phát triển và hoàn thiện mạng lưới nghiên cứu và khuyến nông sắn. Phối hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu sản xuất, chế biến và quản lý, tiến tới thành lập Hiệp hội Sắn Việt Nam. 1. Giới thiệu Sắn (Manihot esculenta Crantz) là cây lương thực, thực phẩm chính của hơn 500 triệu người trên thế giới, đặc biệt là ở các nước châu Phi, nơi cây sắn được coi là giải pháp an toàn lương thực hàng đầu để chống tình trạng suy dinh dưỡng. Sắn đồng thời cũng là cây thức ăn gia súc quan trọng tại nhiều nước trên toàn thế giới; sắn cũng là cây hàng hóa xuất khẩu có giá trị để chế biến bột ngọt, rượu cồn, bánh kẹo, mì ăn liền, ván ép, bao bì, màng phủ sinh học và phụ gia dược phẩm. Ở Việt Nam, sắn cùng lúa và ngô là ba cây trồng được ưu tiên nghiên cứu phát triển trong tầm nhìn chiến lược đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn. Đặc biệt, nghiên cứu và phát triển cây sắn theo hướng sử dụng đất nghèo dinh dưỡng, đất khó khăn có hiệu qủa và là hướng hỗ trợ chính cho việc thực hiện “Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” đã được Thủ 1 tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 177/2007/ QĐ-TT ngày 20 tháng 11 năm 2007. 2. Sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới và ở Việt Nam 2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới Năm 2007, toàn thế giới có trên 100 nước trồng sắn với tổng diện tích 18,39 triệu ha, năng suất củ tươi bình quân đạt 12,16 tấn/ha, sản lượng 223,75 triệu tấn (Faostat, 2008). Năng suất và sản lượng sắn trên thế giới trong 10 năm qua, có chiều hướng gia tăng, số liệu được trình bày ở Bảng 2.1. Bảng 2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của thế giới từ năm 1995 - 2007. Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (triệu ha) (tấn/ha) (triệu tấn) 1995 16,43 9,84 161,79 1996 16,25 9,75 158,51 1997 16,05 10,06 161,60 1998 16,56 9,90 164,10 1999 16,56 10,31 170,92 2000 16,86 10,70 177,89 2001 17,17 10,73 184,36 2002 17,31 10,61 183,82 2003 17,59 10,79 189,99 2004 18,51 10,94 202,64 2005 18,69 10,87 203,34 2006 20,50 10,90 224,00 2007 18,39 12,16 223,75 - Nguồn: FAOSTAT, 2008. Châu Phi là nơi có diện tích và sản lượng sắn lớn nhất thế giới nhưng năng suất lại thấp nhất (9,90 tấn/ha). Năm 2007, châu Phi đã trồng 18,39 triệu ha, đạt sản lượng 223,75 triệu tấn; châu Á có diện tích 11,90 triệu ha đứng thứ 2 sau châu Phi và đạt năng suất cao nhất (18,86 tấn/ha), tập trung chủ yếu ở 6 nước: Indonesia, Thái lan, Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ và Philipine và các nước khác có diện tích sắn dưới 100 ngàn ha. Châu Mỹ có diện tích sắn là 2,89 triệu ha, đạt năng suất sắn củ tươi sau châu Á (13,20 tấn/ha) số liệu được thể hiện ở (Bảng 2.2). Bảng 2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của 3 ...

Tài liệu có liên quan: