Danh mục tài liệu

Báo động tình trạng thừa cân béo phì và một số yếu tố nguy cơ của học sinh trung học cơ sở Ái Mộ, Long Biên, Hà Nội năm 2018

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 145.63 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Báo động tình trạng thừa cân béo phì và một số yếu tố nguy cơ của học sinh trung học cơ sở Ái Mộ, Long Biên, Hà Nội năm 2018 tiến hành nhằm điều tra tỷ lệ TCBP, SDD cũng như đánh giá kiến thức, thực thực hành dinh dưỡng đúng, tiêu thụ thực phẩm có nguy cơ gây TCBP ở học sinh THCS Ái mộ, Long Biên, Hà Nội năm 2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo động tình trạng thừa cân béo phì và một số yếu tố nguy cơ của học sinh trung học cơ sở Ái Mộ, Long Biên, Hà Nội năm 2018 TC. DD & TP 14 (6) – 2018 B¸O §éNG T×NH TR¹NG THõA C¢N BÐO PH× Vµ MéT Sè YÕU Tè NGUY C¥ CñA HäC SINH TRUNG HäC C¥ Së ¸I Mé, LONG BI£N, Hµ NéI N¡M 2018 Nguyễn Thẩm Nhu1, Tạ Ngọc Long2, Nguyễn Thùy Dương3, Nguyễn Xuân Ninh4 Điều tra về tình trạng dinh dưỡng (TTDD), những thói quen ăn uống chưa phù hợp liên quan thừa cân béo phì (TCBP) của học sinh trung học cơ sở (THCS) Ái Mộ, Long biên, Hà Nội được tiến hành vào tháng 9/2018. Học sinh (n=597) từ lớp 6-9 được cân đo nhân trắc, phỏng vấn về kiến thức, thực hành dinh dưỡng. Kết quả cho thấy tỷ lệ TCBP là 36,3%, trong đó béo phì 8,6%; TCBP ở nam là 48%, ở nữ là 25,8%. Tỷ lệ TCBP cao nhất ở học sinh khối 6 (47,1%) sau đó giảm dần còn 23,5% ở khối 9. Hiểu biết đúng về dinh dưỡng nhìn chung ở mức tốt 90-98%; tuy nhiên thực hành dinh dưỡng sai, đặc biệt về phòng chống TCBP còn ở mức 40-60%. Thói quen sử dụng nước ngọt có gas, ăn pizza-sandwich, bimbim, khoai tây chiên hàng ngày, chơi game >2 giờ/ngày, ít thể dục cũng là những yếu tố liên quan (p TC. DD & TP 14 (6) – 2018 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Chọn 50 học sinh béo phì (BAZ>2SD) NGHIÊN CỨU và 100 học sinh BAZ bình thường (1 béo 2.1- Đối tượng, thời gian, địa điểm phì ghép cặp với 2 học sinh bình thường) Học sinh THCS: lớp 6, 7, 8, 9; Thời cùng giới, cùng tuổi để tính toán so sánh gian từ 15/9/2018 đến 5/10/2018; Địa bàn các yếu tố nguy cơ gây TCBP, tính chỉ số điều tra: Trường Trung học Cơ sở Ái Mộ, nguy cơ OR: thích ăn uống đồ ngọt, đồ quận Long Biên, TP. Hà Nội. chế biến sẵn, nhiều đường, nhiều chất 2.2- Phương pháp nghiên cứu: béo, sử dụng các thực phẩm này hàng 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: điều tra ngày, ngồi trước màn hình vô tuyến, điện dịch tễ học học, cắt ngang mô tả. thoại… trên 2 giờ, không tập luyện thể 2.3.2. Cỡ mẫu, chọn mẫu: thao. Áp dụng phương pháp phỏng vấn Áp dụng công thức cá thể về thói quen ăn uống bằng bộ câu n= Z2(1 - α/2) x p (1 – p)/d2 hỏi 20 câu. Trả lời đúng mỗi câu về kiến Trong đó: n Là cỡ mẫu cần thiết; Z(1- thức được 5 điểm, trả lời sai 0 điểm. α/2): độ tin cậy ở α = 5% (Z= 1,96); p: 2.3.Tổ chức nghiên cứu: Nhóm tỷ lệ TCBP của nghiên cứu trước nghiên cứu lập đề cương, xin phép Ban (35%)[4]; d: độ chính xác mong muốn giám hiệu trường. Học sinh và cô giáo (0,08). Thay các thông số vào công thức, trực tiếp tham gia cân đo, phỏng vấn; có tính được n=142, thêm 8-10% dự phòng, 01 cán bộ chuyên ngành dinh dưỡng tính được 150 học sinh/ khối, 4 khối= 600 hướng dẫn, giám sát thu thập, xử lý số học sinh, 3 lớp/ mỗi khối được chọn. liệu. Tiêu chuẩn chọn học sinh: Không bị Thu thập số liệu cân nặng, chiều cao các dị tật bẩm sinh; Không bị các bệnh vào các buổi sáng trước giờ vào lớp, hoặc cấp tính hoặc bẩm sinh; Đồng ý tham gia giữa các giờ ra chơi của các lớp. Phiếu vào nghiên cứu sau khi được thầy cô chủ điều tra được thiết lập thành 2 đề chẵn, lẻ nhiệm giải thích về mục đích nghiên cứu. và được phát cho học sinh tự trả lời, có 2.3.3 Các kỹ thuật áp dụng, chỉ tiêu giám sát của cô giáo, làm bài trong 10 thu thập phút, sau đó được thu lại. Theo WHO và Viện Dinh dưỡng: Cân 2.4. Xử lý và phân tích số liệu: Số nặng, chiều cao, sử dụng cân Seca với độ liệu được nhập vào máy tính, phần mềm chính xác 0,1kg; thước đo gỗ cho chiều Epidata (V3.1), sau đó số liệu được cao đứng với chia vạch 0,1cm. chuyển sang phần mềm SPSS 16.0. để xử Phân loại TTDD theo quần thể chuẩn lý thống kê. của WHO năm 2007 [12]. Đánh giá 2.5. Đạo đức nghiên cứu: Ban giám TCBP dựa vào chỉ số BMI: BAZ 2SD: béo phì. Đánh giá SDD thấp còi nghiên cứu học sinh được biết về TTDD theo chỉ số chiều cao/ tuổi (HAZ TC. DD & TP 14 (6) – 2018 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Số học sinh được cân đo nhân trắc và phỏng vấn Giới tính Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Tổng số Cân đo nữ 93 80 71 71 315 Cân đo nam 63 76 67 76 282 Số phỏng vấn 151 154 152 147 604 Kết quả ở Bảng 1 cho thấy có tổng số khá đồng đều giữa các khối 6, 7, 8, 9; tuy 597 học sinh được cân đo, 604 được nhiên số học sinh nữ nhiều hơn nam (trừ phỏng vấn. Số ...

Tài liệu có liên quan: