Bảo vệ gia đình bạn khỏi bị lây nhiễm bệnh
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 148.01 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vật nuôi trong gia đình của bạn cần sự cảnh giác thường xuyên để giữ cho cả chúng và gia đình bạn khoẻ mạnh. Có thể bạn đã quen với việc nuôi chó và mèo - tiêm phòng, cho ăn, và thiến. Nhưng ngay cả những vật nuôi nhỏ như chim, bò sát, cá và những động vật có vú loại nhỏ cũng có thể là nguồn gây bệnh. Nhiễm trùng có thể lây lan qua vết cắn và vết cào hoặc do tiếp xúc với chất thải, lông và nước bọt của con vật. Nếu bạn hoặc người...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bảo vệ gia đình bạn khỏi bị lây nhiễm bệnh Bảo vệ gia đình bạn khỏi bị lây nhiễm bệnh Vật nuôi trong gia đình của bạn cần sự cảnh giác thường xuyên để giữcho cả chúng và gia đình bạn khoẻ mạnh. Có thể bạn đã quen với việc nuôichó và mèo - tiêm phòng, cho ăn, và thiến. Nhưng ngay cả những vật nuôinhỏ như chim, bò sát, cá và những động vật có vú loại nhỏ cũng có thể lànguồn gây bệnh. Nhiễm trùng có thể lây lan qua vết cắn và vết cào hoặc dotiếp xúc với chất thải, lông và nước bọt của con vật. Nếu bạn hoặc người trong gia đình bạn biểu hiện bất cứ triệu chứngvà dấu hiệu nào sau đây, hãy đi khám ngay: Các bệnh từ chó và mèo: Bệnh dại gây bởi virus dại xâm nhập vào cơ thể vết thương - điển hìnhlà vết cắn - và cuối cùng tác động lên não. Một số động vật khác ngoài chóvà mèo có thể bị nhiễm, gồm: dơi, cáo, sói, gấu trúc, chồn hôi, sói đồng cỏ.Dấu hiệu và triệu chứng bao gồm: đau và ngứa ở vết thương, bồn chồn, chảynước dãi, co thắt cơ, ngạt, co giật và liệt. Bệnh dại thường dẫn tới tử vong.Điều trị bằng tiêm nhiều mũi vaccin dại theo một liệu trình 28 ngày. Bệnh uốn ván do vi khuẩn xâm nhập vào vết thương và sinh ra độc tố.Chất độc dẫn đến tổn thương dây thần kinh. Dấu hiệu và triệu chứng baogồm kích thích, cứng ở cổ và hàm, co thắt cơ và co giật. Bệnh uốn vánthường nặng và có thể gây tử vong, đặc biệt đối với trẻ em và người già.Cách phòng bệnh tốt nhất là tiêm phòng cho bạn, gia đình và vật nuôi. Bệnh mèo cào có thể xảy ra sau khi bị mèo cào hoặc cắn. Nhiễm trùngkhiến vết thương sưng tấy và có mủ, hạch sưng và đau, sốt, đau đầu, mệtmỏi, đau họng và hạch to. Mèo thường không có dấu hiệu bệnh. bệnh nàyhiếm khi gây các biến chứng lâu dài. Triệu chứng có thể hết mà không cầnđiều trị, mặc dù đôi khi cần dùng thuốc kháng sinh. Bệnh sốt Rickettsia do một loại sinh vật nhỏ sống trên ve cư trú ở tócngười hoặc lông chó. Dấu hiệu và triệu chứng gồm bồn chồn, đau đầu dữdội, rét run, sốt, đau toàn thân và có vết phát ban đỏ ở tay, chân và ngực. Xétnghiệm máu thường được dùng để chẩn đoán bệnh sốt rickettsia. Ðiều trịsớm bằng kháng sinh là rất quan trọng. Bệnh Lyme là một bệnh nhiễm khuẩn lây lan bởi ve sống trên lông súcvật. Bệnh thường dẫn đến phát ban, đau nhức, mệt mỏi và khó thở. Sau đó,bệnh có thể gây liệt mặt, các triệu chứng thần kinh, viêm khớp, đánh trốngngực, rối loạn máu và gan. Bệnh Lyme rất khó chẩn đoán vì dấu hiệu và triệu chứng ban đầu củanó giống với nhiều bệnh khác. Tuy nhiên, bệnh có thể được chẩn đoán xácđịnh thông qua xét nghiệm máu. Đã có vaccin cho những người có nguy cơmắc bệnh lyme nhất. Có thể tiêm vaccin cho người ở độ tuổi từ 15-70 và nêndùng cho những người sống ở các khu vực có bệnh Lyme lưu hành và chongười thường dành thời gian rảnh rỗi ở những nơi có nhiều cây cối hoặc bụinơi ve hay sống. Phụ nữ mang thai và người bị viêm khớp do bệnh Lymekhông đáp ứng với kháng sinh không nên tiêm vaccin. Nếu bạn có bệnh vềhệ miễn dịch, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi tiêm vaccin. Vaccin có thể gâykhó khăn cho việc đọc kết quả xét nghiệm máu. Ở giai đoạn đầu, bệnh Lymecó thể được chữa khỏi bằng kháng sinh. Phòng bệnh gồm tránh ve mangbệnh và tiêm phòng. Bệnh Toxoplasma do nhiễm một loại kí sinh trùng có trong phân mèohoặc trong thịt chưa chín. Các triệu chứng ban đầu giống với cúm, mặc d ùmột số người nhiễm bệnh không có triệu chứng. Dấu hiệu và triệu chứnggồm sưng hạch lympho, mệt mỏi, đau cơ, sốt, đau đàu, ho, đau họng, nghẹtmũi và phát ban. Hãy để người khác dọn ổ mèo nếu bạn đang mang thai vìbệnh này có thể gây sẩy thai, đẻ non và mù ở trẻ sơ sinh. Có thể điều trịđược bệnh toxoplasma, ngay cả trong thời kỳ mang thai. Bệnh giun Toxocara là một nhiễm kí sinh trùng hay gặp ở chó, nhất làchó con. Bệnh thường không gây ra triệu chứng ở người lớn, mặc dù nó cóthể gây ra một số vấn đề ở trẻ nhỏ, gồm phát ban, sốt, ho và chậm tăng cân.Tránh tiếp xúc và dọn sạch phân chó là biện pháp phòng bệnh tốt nhất. Dị ứng, mặc dù không phải là bệnh nhiễm trùng, vẫn là một vấn đềtiềm ẩn đối với người nuôi súc vật. Bạn có thể dị ứng với gàu và lông củachó và mèo. Những triệu chứng cấp tính như ho và hắt hơi xuất hiện ngaykhi vật nuôi vào phòng và dễ chẩn đoán hơn các triệu chứng mạn tính nhưhen và mệt mỏi, có thể do những di nguyên khác trong nhà. Hãy gọi cho bácsĩ nếu bạn nghi ngờ có người trong gia đình bị dị ứng với vật nuôi. Các bệnh do bò sát Thương hàn là bệnh phổ biến nhất lây truyền do bò sát. Nhiễm vikhuẩn này thường dẫn đến viêm dạ dày ruột. Ỉa chảy và nôn mửa là triệuchứng thường gặp. Bệnh thương hàn có thể rất nặng ở trẻ nhỏ, người già vàngười có hệ miễn dịch yếu. Vi khuẩn cũng có thể rời khỏi đường ruột vàxâm nhập vào các cơ quan khác gây ra thể bệnh nghiêm trọng hơn. Tất cảcác loại bò sát đều mang salmonella. Rùa và kỳ nhông l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bảo vệ gia đình bạn khỏi bị lây nhiễm bệnh Bảo vệ gia đình bạn khỏi bị lây nhiễm bệnh Vật nuôi trong gia đình của bạn cần sự cảnh giác thường xuyên để giữcho cả chúng và gia đình bạn khoẻ mạnh. Có thể bạn đã quen với việc nuôichó và mèo - tiêm phòng, cho ăn, và thiến. Nhưng ngay cả những vật nuôinhỏ như chim, bò sát, cá và những động vật có vú loại nhỏ cũng có thể lànguồn gây bệnh. Nhiễm trùng có thể lây lan qua vết cắn và vết cào hoặc dotiếp xúc với chất thải, lông và nước bọt của con vật. Nếu bạn hoặc người trong gia đình bạn biểu hiện bất cứ triệu chứngvà dấu hiệu nào sau đây, hãy đi khám ngay: Các bệnh từ chó và mèo: Bệnh dại gây bởi virus dại xâm nhập vào cơ thể vết thương - điển hìnhlà vết cắn - và cuối cùng tác động lên não. Một số động vật khác ngoài chóvà mèo có thể bị nhiễm, gồm: dơi, cáo, sói, gấu trúc, chồn hôi, sói đồng cỏ.Dấu hiệu và triệu chứng bao gồm: đau và ngứa ở vết thương, bồn chồn, chảynước dãi, co thắt cơ, ngạt, co giật và liệt. Bệnh dại thường dẫn tới tử vong.Điều trị bằng tiêm nhiều mũi vaccin dại theo một liệu trình 28 ngày. Bệnh uốn ván do vi khuẩn xâm nhập vào vết thương và sinh ra độc tố.Chất độc dẫn đến tổn thương dây thần kinh. Dấu hiệu và triệu chứng baogồm kích thích, cứng ở cổ và hàm, co thắt cơ và co giật. Bệnh uốn vánthường nặng và có thể gây tử vong, đặc biệt đối với trẻ em và người già.Cách phòng bệnh tốt nhất là tiêm phòng cho bạn, gia đình và vật nuôi. Bệnh mèo cào có thể xảy ra sau khi bị mèo cào hoặc cắn. Nhiễm trùngkhiến vết thương sưng tấy và có mủ, hạch sưng và đau, sốt, đau đầu, mệtmỏi, đau họng và hạch to. Mèo thường không có dấu hiệu bệnh. bệnh nàyhiếm khi gây các biến chứng lâu dài. Triệu chứng có thể hết mà không cầnđiều trị, mặc dù đôi khi cần dùng thuốc kháng sinh. Bệnh sốt Rickettsia do một loại sinh vật nhỏ sống trên ve cư trú ở tócngười hoặc lông chó. Dấu hiệu và triệu chứng gồm bồn chồn, đau đầu dữdội, rét run, sốt, đau toàn thân và có vết phát ban đỏ ở tay, chân và ngực. Xétnghiệm máu thường được dùng để chẩn đoán bệnh sốt rickettsia. Ðiều trịsớm bằng kháng sinh là rất quan trọng. Bệnh Lyme là một bệnh nhiễm khuẩn lây lan bởi ve sống trên lông súcvật. Bệnh thường dẫn đến phát ban, đau nhức, mệt mỏi và khó thở. Sau đó,bệnh có thể gây liệt mặt, các triệu chứng thần kinh, viêm khớp, đánh trốngngực, rối loạn máu và gan. Bệnh Lyme rất khó chẩn đoán vì dấu hiệu và triệu chứng ban đầu củanó giống với nhiều bệnh khác. Tuy nhiên, bệnh có thể được chẩn đoán xácđịnh thông qua xét nghiệm máu. Đã có vaccin cho những người có nguy cơmắc bệnh lyme nhất. Có thể tiêm vaccin cho người ở độ tuổi từ 15-70 và nêndùng cho những người sống ở các khu vực có bệnh Lyme lưu hành và chongười thường dành thời gian rảnh rỗi ở những nơi có nhiều cây cối hoặc bụinơi ve hay sống. Phụ nữ mang thai và người bị viêm khớp do bệnh Lymekhông đáp ứng với kháng sinh không nên tiêm vaccin. Nếu bạn có bệnh vềhệ miễn dịch, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi tiêm vaccin. Vaccin có thể gâykhó khăn cho việc đọc kết quả xét nghiệm máu. Ở giai đoạn đầu, bệnh Lymecó thể được chữa khỏi bằng kháng sinh. Phòng bệnh gồm tránh ve mangbệnh và tiêm phòng. Bệnh Toxoplasma do nhiễm một loại kí sinh trùng có trong phân mèohoặc trong thịt chưa chín. Các triệu chứng ban đầu giống với cúm, mặc d ùmột số người nhiễm bệnh không có triệu chứng. Dấu hiệu và triệu chứnggồm sưng hạch lympho, mệt mỏi, đau cơ, sốt, đau đàu, ho, đau họng, nghẹtmũi và phát ban. Hãy để người khác dọn ổ mèo nếu bạn đang mang thai vìbệnh này có thể gây sẩy thai, đẻ non và mù ở trẻ sơ sinh. Có thể điều trịđược bệnh toxoplasma, ngay cả trong thời kỳ mang thai. Bệnh giun Toxocara là một nhiễm kí sinh trùng hay gặp ở chó, nhất làchó con. Bệnh thường không gây ra triệu chứng ở người lớn, mặc dù nó cóthể gây ra một số vấn đề ở trẻ nhỏ, gồm phát ban, sốt, ho và chậm tăng cân.Tránh tiếp xúc và dọn sạch phân chó là biện pháp phòng bệnh tốt nhất. Dị ứng, mặc dù không phải là bệnh nhiễm trùng, vẫn là một vấn đềtiềm ẩn đối với người nuôi súc vật. Bạn có thể dị ứng với gàu và lông củachó và mèo. Những triệu chứng cấp tính như ho và hắt hơi xuất hiện ngaykhi vật nuôi vào phòng và dễ chẩn đoán hơn các triệu chứng mạn tính nhưhen và mệt mỏi, có thể do những di nguyên khác trong nhà. Hãy gọi cho bácsĩ nếu bạn nghi ngờ có người trong gia đình bị dị ứng với vật nuôi. Các bệnh do bò sát Thương hàn là bệnh phổ biến nhất lây truyền do bò sát. Nhiễm vikhuẩn này thường dẫn đến viêm dạ dày ruột. Ỉa chảy và nôn mửa là triệuchứng thường gặp. Bệnh thương hàn có thể rất nặng ở trẻ nhỏ, người già vàngười có hệ miễn dịch yếu. Vi khuẩn cũng có thể rời khỏi đường ruột vàxâm nhập vào các cơ quan khác gây ra thể bệnh nghiêm trọng hơn. Tất cảcác loại bò sát đều mang salmonella. Rùa và kỳ nhông l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chăm sóc trẻ em sức khoẻ trẻ em bệnh trẻ em y học bệnh nhi y học phỏ thôngTài liệu có liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 186 0 0 -
4 trang 148 0 0
-
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 134 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 124 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 1 - NXB Y học
57 trang 92 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 2 - NXB Y học
32 trang 66 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 54 0 0 -
Công tác chăm sóc - giáo dục trẻ em: Phần 2
89 trang 53 0 0 -
Đồ chơi giúp trẻ phát triển thế nào?
3 trang 51 0 0 -
Cách nuôi dạy khả năng trí tuệ của trẻ
0 trang 51 0 0