Bệnh chốc lở
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 99.03 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chốc lở là một bệnh nhiễm trùng da chủ yếu xảy ra ở trẻ em. Bệnh có biểu hiện là những nốt mụn đỏ, sau đó vỡ ra, rỉ nước trong một vài ngày và đóng vảy, thường xuất hiện ở vùng mặt, nhất là quanh mũi và miệng. Bệnh dễ lây và thường có nguyên nhân do vi khuẩn. Dấu hiệu và triệu chứng - Chốc lở truyền nhiễm: là thể bệnh hay gặp nhất, bắt đầu là một nốt mụn đỏ trên mặt, thường quanh mũi và miệng. Nốt mụn nhanh chóng vỡ ra, chảy dịch hoặc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh chốc lở Bệnh chốc lởChốc lở là một bệnh nhiễm trùng da chủ yếu xảy ra ở trẻ em. Bệnh có biểu hiện lànhững nốt mụn đỏ, sau đó vỡ ra, rỉ nước trong một vài ngày và đóng vảy, thườngxuất hiện ở vùng mặt, nhất là quanh mũi và miệng. Bệnh dễ lây và thường cónguyên nhân do vi khuẩn.Dấu hiệu và triệu chứng - Chốc lở truyền nhiễm: là thể bệnh hay gặp nhất, bắt đầu là một nốt mụn đỏ trên mặt, thường quanh mũi và miệng. Nốt mụn nhanh chóng vỡ ra, chảy dịch hoặc mủ và đóng vảy màu nâu. Cuối cùng vảy sẽ bong ra, để lại một vết đỏ mà không gây sẹo. Nốt mụn có thể ngứa những không đau. Trẻ không sốt nhưng thường bị sưng hạch ở vùng bị bệnh. Và do rất dễ lây nên chỉ cần đụng chạm hoặc gãi vào vết mụn cũng làm cho bệnh lây sang những nơi khác. - Chốc lở dạng phỏng: chủ yếu xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi, gây ra những nốt phỏng nước chứa đầy dịch và không đau, thường ở thân mình, cánh tay và cẳng chân. Da xung quanh nốt phỏng đỏ và ngứa nhưng không loét. Nốt phỏng sẽ vỡ và đóng vảy màu vàng và có thể lâu liền hơn các dạng chốc lở khác. - Mụn mủ: là thể nặng nhất trong đó nhiễm trùng thâm nhập sâu vào lớp bì. Các dấu hiệu và triệu chứng gồm: Những nốt mụn đau chứa đầy dịch hoặc mủ biến thành vết loét sâu, thường ở cẳng chân và bàn chân. Vảy dày, cứng màu vàng xám trên vết mụn. Sưng hạch ở vùng bị bệnh Vết loét liền để lại sẹo. Nguyên nhânHai loại vi khuẩn hay gặp nhất gây chốc lở là tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus)và liên cầu (Streptococcus pyogenes). Cả hai đều sống trên da và khi xâm nhậpqua vết trầy xước hoặc các vết thương khác sẽ gây bệnh.Xét nghiệm và chẩn đoánChần đoán thường dựa trên quan sát nốt mụn trên da trẻ. Đôi khi bệnh phẩm lấy ởnốt mụn sẽ được nuôi cấy để phát hiện sự có mặt của vi khuẩn.Điều trịĐiều trị tuỳ thuộc và tuổi của trẻ, thể bệnh và mức độ nặng, bao gồm: Vệ sinh. Sát trùng và giữ cho da trẻ sạch sẽ có thể giúp cho những nốt mụn nhỏ tự liền. Kháng sinh bôi tại chỗ như mỡ mupirocin (Bactroban) Kháng sinh uống. Loại kháng sinh cụ thể sẽ tuỳ thuộc và mức độ nặng của bệnh, tình trạng dị ứng hoặc những bệnh khác ở trẻ.Phòng bệnhGiữ cho da trẻ sạch sẽ là cách tốt nhất để tránh nhiễm trùng. Xử lý đúng cách cácvết trầy xước, vết đốt của côn trùng và các vết thương khác bằng cách rửa sạchvùng bị thương để tránh nhiễm trùng. Nếu trong gia đình có người bị chốc lở, cầnáp dụng các biện pháp sau để tránh lây bệnh: Nhẹ nhàng rửa sạch vùng bị bệnh bằng xà phòng nhẹ dưới vòi nước chảy và sau đó băng lại. Giặt quần áo, khăn và đồ vải của trẻ hằng ngày và không để dùng chung với người khác trong nhà. Mang găng khi bôi thuốc và sau đó rửa tay thật kỹ. Cắt ngắn mógn tay cho trẻ để trẻ khỏi cào gãi Khuyến khích trẻ rửa tay thường xuyên Cho trẻ nghỉ ở nhà đến khi không còn lây bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh chốc lở Bệnh chốc lởChốc lở là một bệnh nhiễm trùng da chủ yếu xảy ra ở trẻ em. Bệnh có biểu hiện lànhững nốt mụn đỏ, sau đó vỡ ra, rỉ nước trong một vài ngày và đóng vảy, thườngxuất hiện ở vùng mặt, nhất là quanh mũi và miệng. Bệnh dễ lây và thường cónguyên nhân do vi khuẩn.Dấu hiệu và triệu chứng - Chốc lở truyền nhiễm: là thể bệnh hay gặp nhất, bắt đầu là một nốt mụn đỏ trên mặt, thường quanh mũi và miệng. Nốt mụn nhanh chóng vỡ ra, chảy dịch hoặc mủ và đóng vảy màu nâu. Cuối cùng vảy sẽ bong ra, để lại một vết đỏ mà không gây sẹo. Nốt mụn có thể ngứa những không đau. Trẻ không sốt nhưng thường bị sưng hạch ở vùng bị bệnh. Và do rất dễ lây nên chỉ cần đụng chạm hoặc gãi vào vết mụn cũng làm cho bệnh lây sang những nơi khác. - Chốc lở dạng phỏng: chủ yếu xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi, gây ra những nốt phỏng nước chứa đầy dịch và không đau, thường ở thân mình, cánh tay và cẳng chân. Da xung quanh nốt phỏng đỏ và ngứa nhưng không loét. Nốt phỏng sẽ vỡ và đóng vảy màu vàng và có thể lâu liền hơn các dạng chốc lở khác. - Mụn mủ: là thể nặng nhất trong đó nhiễm trùng thâm nhập sâu vào lớp bì. Các dấu hiệu và triệu chứng gồm: Những nốt mụn đau chứa đầy dịch hoặc mủ biến thành vết loét sâu, thường ở cẳng chân và bàn chân. Vảy dày, cứng màu vàng xám trên vết mụn. Sưng hạch ở vùng bị bệnh Vết loét liền để lại sẹo. Nguyên nhânHai loại vi khuẩn hay gặp nhất gây chốc lở là tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus)và liên cầu (Streptococcus pyogenes). Cả hai đều sống trên da và khi xâm nhậpqua vết trầy xước hoặc các vết thương khác sẽ gây bệnh.Xét nghiệm và chẩn đoánChần đoán thường dựa trên quan sát nốt mụn trên da trẻ. Đôi khi bệnh phẩm lấy ởnốt mụn sẽ được nuôi cấy để phát hiện sự có mặt của vi khuẩn.Điều trịĐiều trị tuỳ thuộc và tuổi của trẻ, thể bệnh và mức độ nặng, bao gồm: Vệ sinh. Sát trùng và giữ cho da trẻ sạch sẽ có thể giúp cho những nốt mụn nhỏ tự liền. Kháng sinh bôi tại chỗ như mỡ mupirocin (Bactroban) Kháng sinh uống. Loại kháng sinh cụ thể sẽ tuỳ thuộc và mức độ nặng của bệnh, tình trạng dị ứng hoặc những bệnh khác ở trẻ.Phòng bệnhGiữ cho da trẻ sạch sẽ là cách tốt nhất để tránh nhiễm trùng. Xử lý đúng cách cácvết trầy xước, vết đốt của côn trùng và các vết thương khác bằng cách rửa sạchvùng bị thương để tránh nhiễm trùng. Nếu trong gia đình có người bị chốc lở, cầnáp dụng các biện pháp sau để tránh lây bệnh: Nhẹ nhàng rửa sạch vùng bị bệnh bằng xà phòng nhẹ dưới vòi nước chảy và sau đó băng lại. Giặt quần áo, khăn và đồ vải của trẻ hằng ngày và không để dùng chung với người khác trong nhà. Mang găng khi bôi thuốc và sau đó rửa tay thật kỹ. Cắt ngắn mógn tay cho trẻ để trẻ khỏi cào gãi Khuyến khích trẻ rửa tay thường xuyên Cho trẻ nghỉ ở nhà đến khi không còn lây bệnh.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nhi khoa tài liệu nhi khoa bài giảng nhi khoa chuyên khoa nhi lý thuyết khoa nhiTài liệu có liên quan:
-
Giáo trình Nhi khoa - ĐH Y Dược
139 trang 123 0 0 -
TÀI LIỆU THỞ ÁP LỰC DƯƠNG LIÊN TỤC QUA MŨI
0 trang 76 0 0 -
Bài giảng Nhi khoa (Tập 1): Phần 1 (Chương trình đại học)
256 trang 58 0 0 -
5 trang 53 0 0
-
Tuyển tập bài giảng nhi khoa (Tập 1): Phần 1
269 trang 40 0 0 -
Bài giảng Nhi khoa 3: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
105 trang 40 0 0 -
Tuyển tập bài giảng nhi khoa (Tập 2): Phần 2
211 trang 39 0 0 -
Bài giảng Nhi khoa (Tập 1): Phần 2 (Chương trình đại học)
272 trang 35 0 0 -
Bài giảng Nhi khoa (Tập 2): Phần 2 (Chương trình đại học)
268 trang 34 0 0 -
bài giảng nhi khoa: phần 1 (tập 2) - nxb y học
133 trang 33 0 0