Danh mục tài liệu

Bệnh ở mạch máu lớn do đái tháo đường

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 190.20 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa glucid mạn tính. Biến chứng mạch máu do ĐTĐ được chia ra 2 loại: biến chứng mạch máu lớn như bệnh động mạch vành, bệnh động mạch ngoại vi và đột qụy; biến chứng mạch máu nhỏ như bệnh cầu thận, bệnh thần kinh, bệnh võng mạc. Dưới đây chỉ đề cập đến biến chứng mạch máu lớn ở bệnh nhân ĐTĐ.Bệnh mạch vành Bệnh mạch vành rất hay gặp và là biến chứng nặng. Một nghiên cứu cho thấy: so với người bình thường, bệnh nhân ĐTĐ có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh ở mạch máu lớn do đái tháo đường Bệnh ở mạch máu lớn do đái tháo đường Xơ vữa động mạch cảnh ngoài sọ. Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa glucid mạn tính.Biến chứng mạch máu do ĐTĐ được chia ra 2 loại: biến chứng mạch máu lớnnhư bệnh động mạch vành, bệnh động mạch ngoại vi và đột qụy; biến chứngmạch máu nhỏ như bệnh cầu thận, bệnh thần kinh, bệnh võng mạc. Dưới đâychỉ đề cập đến biến chứng mạch máu lớn ở bệnh nhân ĐTĐ. Bệnh mạch vành Bệnh mạch vành rất hay gặp và là biến chứng nặng. Một nghiên cứu chothấy: so với người bình thường, bệnh nhân ĐTĐ có nguy cơ mắc bệnh mạch vànhtăng gấp 2 - 4 lần; tỷ lệ nhồi máu cơ tim hoặc tử vong là 20%. Bệnh nhân bị bệnhmạch vành thường có các biểu hiện: bệnh nhân hoàn toàn không có triệu chứng gìcả, chỉ tình cờ phát hiện khi đo điện tâm đồ. Cơn đau thắt ngực điển hình kiểumạch vành với các đặc điểm: cảm giác đau thắt, bóp nghẹt, xiết chặt, cũng có thểlà cảm giác bỏng rát, kim châm; vị trí đau sâu phía sau xương ức, chính giữa tim,hoặc ngực trái; đau ngực có khi không lan, có khi lại lan xuyên lồng ngực ra phíasau giữa 2 xương bả vai, lan từ ngực lên hàm, lên vai; cơn đau có thể chỉ thoángqua vài giây, vài phút, hoặc kéo dài vài chục phút; cơn đau xuất hiện sau gắng sứcnhư đi bộ đường dài, leo cầu thang, khiêng đồ nặng, chơi thể thao, giao hợp... đaugiảm khi nghỉ ngơi. Tuy nhiên, trên thực tế cơn đau có thể đủ những triệu chứngđiển hình như trên hoặc rất thay đổi như cơn đau thắt ngực im lặng, cơn đau thắtngực không điển hình và nặng nhất là nhồi máu cơ tim, đột tử. Đo điện tim rất cóích cho chẩn đoán phát hiện sớm bệnh; vì vậy bệnh nhân nên thường xuyên đođiện tim. Bệnh có thể được phòng ngừa và hạn chế biến chứng nặng bằng kiểmsoát tốt và sớm đường huyết. Bệnh mạch máu ngoại vi ĐTĐ làm gia tăng bệnh mạch máu ngoại vi từ 2 - 4 lần so với người khôngbị ĐTĐ. Tùy vị trí và tổn thương mà bệnh có triệu chứng thay đổi ở các bệnhnhân. Có thể thấy một số dấu hiệu như: đi khập khiễng cách hồi do bệnh ở khối cơbắp chân, ở đùi và mông; có khi chỉ thấy yếu ở chân khi đi bộ hoặc cảm thấy mỏiở mông; liệt dương thường thấy ở nam giới; lúc nghỉ thường không đau; có tiếngthổi động mạch đùi, mất mạch ở chân; mạch đùi mất hoặc rất yếu, mạch tận mất;có thể nghe thấy tiếng đập ở động mạch chủ, động mạch chậu hoặc đùi; huyết áptâm thu, thường là cao hơn ở cẳng chân, ở tay cao hơn ở cổ chân; teo da, tổ chứcdưới da, và cơ phần dưới cẳng chân thường là ít. Chụp Xquang động mạch chủ,động mạch đùi và cẳng chân, có thể thấy được mức độ của chỗ tắc. Siêu âm cầnthiết cho theo dõi tiến triển của bệnh. Bệnh mạch máu não Đột qụy và bệnh mạch máu não là biến chứng nguy hiểm của bệnh ĐTĐ.Một số nghiên cứu cho thấy bệnh nhân ĐTĐ có tỷ lệ calci hóa động mạch cảnhgấp 5 lần so với người không mắc bệnh; ĐTĐ đặc biệt làm tăng nguy cơ đột qụytrong số bệnh nhân trẻ tuổi, và ở bệnh nhân dưới 55 tuổi, nguy cơ đột qụy hơn 10lần; tỷ lệ tử vong do tai biến mạch máu não gia tăng ở mọi lứa tuổi bệnh nhânĐTĐ. Triệu chứng nhận biết đột qụy ở bệnh nhân gồm: đột ngột yếu, tê mặt, tay,chân; nhìn mờ đi hoặc mất thị lực; khó nói hoặc không hiểu lời nói của ngườikhác; đau đầu dữ dội mà không biết nguyên nhân; chóng mặt, loạng choạng, téngã, không giải thích được lý do vì sao như thế. Phương hướng điều trị Nguyên tắc điều trị bệnh ở mạch máu lớn do ĐTĐ là kiểm soát tốt đườnghuyết kết hợp với điều trị biến chứng trên từng bệnh nhân. Kiểm soát đường huyết chặt chẽ làm giảm nguy cơ biến chứng mạch máunhỏ như bệnh cầu thận và bệnh võng mạc và biến chứng mạch máu lớn như xơvữa động mạch, bệnh mạch vành và bệnh lý mạch máu ngoại vi. Nhiều nghiên cứucho thấy kiểm soát ĐTĐ tích cực sẽ làm giảm 42% nguy cơ tất cả các biến cố timmạch; giảm 57% tử vong do nhồi máu cơ tim, đột qụy. Vì mức độ kháng insulinlàm tăng tỷ lệ nhồi máu cơ tim cấp, đột qụy và bệnh mạch máu ngoại vi nên cầndùng thuốc cải thiện tình trạng kháng insulin. Các thuốc được khuyên dùng là:metformin có tác dụng làm giảm sản xuất glucose ở gan và cải thiện sử dụngglucose ở ngoại vi, giảm đường huyết lúc đói và nồng độ insulin, cải thiện chuyểnhóa lipid, làm giảm cân; như vậy metformin làm giảm tình trạng kháng insulin, dođó làm giảm biến chứng mạch máu lớn ở bệnh nhân ĐTĐ. Thuốc TZD làm giảmnồng độ acid béo tự do huyết tương lúc đói, và cải thiện tình trạng kháng insulin ởcơ vân và sử dụng glucose ở ngoại vi, giảm tình trạng kháng insulin, giảm huyếtáp, cải thiện chức năng nội mạc, giảm viêm thành mạch, ức chế quá trình tăngnhanh tế bào cơ trơn thành mạch, do nó đối kháng lại quá trình ôxy hóa. Nhómthuốc ức chế e-glucosidase có tác dụng giảm 50% biến chứng mạch máu lớn. Điều trị tăng huyết áp là rất quan trọng vì kiểm soát huyết áp ở bệnh nhânĐTĐ týp 2 sẽ làm giảm biến cố tim mạch ...

Tài liệu có liên quan: