Danh mục tài liệu

Bênh Ung thư buồng trứng

Số trang: 54      Loại file: ppt      Dung lượng: 1.92 MB      Lượt xem: 23      Lượt tải: 0    
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nguyên tắc điều trị, vai trò của phẩu thuật, biến chứng, dự hậu của bệnh. Là bệnh nặng nhất của ung thư phụ khoa: Thời gian sống sau 5 năm là 35% cho tất cả các giai đoạn, đó là « Kẻ giết người thầm lặng » (Thường phát hiện muộn) Ở Pháp quốc: 9/100.000 dân/năm = 4500 trường hợp mới/năm, và có 355 chết/năm Ở Mỹ (2009): 21.550 trường hợp mới/năm. Có 14.600 chết/năm. Là nguyên nhân thứ 5 của tử vong mẹ ở mọi lứa tuổi, và nguyên nhân thứ 4 của tử vong mẹ ở lứa tuổi từ 40...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bênh Ung thư buồng trứng UNG THƯ BUỒNG TRỨNG Nguyên tắc điều trị, vai trò của phẩu thuật, biến chứng, dự hậu của bệnh Bruno Dedet, Pierre Collinet, E Leblanc. Chirurgie Gynécologique QuickTime™ et un Hôpital Jeanne de Flandre CHRU Lille décompresseur  sont requis pour visionner cette image. Centre Oscar Lambret Lille 1 Giới thiệu  Là bệnh nặng nhất của ung thư phụ khoa: Thời gian sống sau 5 năm là 35% cho tất cả các giai đoạn, đó là « Kẻ giết người thầm lặng » (Thường phát hiện muộn)  Ở Pháp quốc: 9/100.000 dân/năm = 4500 trường hợp mới/năm, và có 355 chết/năm  Ở Mỹ (2009): 21.550 trường hợp mới/năm. Có 14.600 chết/năm. Là nguyên nhân thứ 5 của tử vong mẹ ở mọi lứa tuổi, và nguyên nhân thứ 4 của tử vong mẹ ở lứa tuổi từ 40 – 59. Jemal A. Cancer J Clin 2009.  Toàn thế giới có 200.000 trường hợp/năm, 125.000 trường hợp chết liên quan đến ung thư buồng trứng mỗi năm trên toàn thế giới. Parkin DM. Cancer J Clin 2005. 2 Nguy cơ của sự phát triển ung thư buồng trứng:  –1/55 không có tiền sử gia đình của ung thư buồng trứng –1/25 – 30 khi có 1 trường hợp có yếu tố gia đình ở mức độ một. Là bệnh lý của phụ nữ quanh tuổi mãn kinh và mãn kinh:  80 đến 90% trường hợp xảy ra sau tuổi 40. Độ tuổi trung bình chẩn đoán được : 58 tuổi, 48 tuổi khi  có liên quan đến yếu tố gia đình. Hình thái rải rát chiếm 90% trường hợp, hình thái có yếu  tố gia đình chiếm 10% trường hợp. 1,8% phụ nữ và 5,8% các nguyên nhân gây chết mẹ.  3 Các hình thái có yếu tố gia đình của ung thư buồng trứng Dạng có yếu tố gia đình: Có 3 hội chứng:  Hội chứng Ung thư Vú – Buồng trứng (Đột biến BRCA1 và BRCA2)  Hội chứng ung thư buồng trứng « Vị trí đặc hiệu »  Hội chứng HNPCC (Hereditary Non Polyposis Colorectal Cancer) 4 Hội chứng ung thư « Vú – Buồng trứng»: – Liên quan đến sự đột biến BRCA1và BRCA2 2: 65-75% hình thái có yếu tố gia đình. – Nguy cơ phát triển thành K BT xâm lấn: 16% hay 54% trong trường hợp đột biến BRCA1 và 23% trong trường hợp đột biến BRCA2. King MC. New York Breast Cancer Study Group. Breast and Ovarian cancer risks due to inherited mutations in BRCA1 and BRCA2. Science 2003. – Nguy cơ khi có thai: + 40% cho mỗi lần có thai cho đến 5ième. – Nguy cơ sau lần thứ 5ième thai nghén. – Nguy cơ lần 1ière thai nghén sau tuổi 30. – Nguy cơ khi khoảng cách giữa các lần có thai > 5 năm. – Những bệnh nhân có thai sau 30 tuổi hay không sinh đẻ được xem là nguy cơ thấp với BRCA1 và BRCA2 Narod SA. Risk modifiers in carriers of BRCA1 mutations. Int J Cancer 1995. Godard B. Risk factors for familial and sporadic ovarian cancer among French 5 Canadian: a case-control study. Am J Obstet Gynecol 1998. – Nguy cơ trong trường hợp điều trị NTTTT (Traitement Hormonal de la Ménopause) bằng estrogènes đơn thuần (E2): + 15đến + 25% khi điều trị NTTTT > 10 năm. – Nguy cơ chết vì K trong trường hợp điều trị NTTTT bằng E2 đơn thuần khi so sánh với bệnh nhân không điều trị NTTTT. Coughlin SS. A meta analysis of estrogen replacement therapy and risk of epithelial ovarian cancer. J Clin Epidemiol 2000. – Nguy cơ không thay đổi khi điều trị NTTT phối hợp E2 và Progestatif. Lacey Jr JV. Menopausal hormone replacement therapy and risk of ovarian cancer. JAMA 2002. – Thuốc ngừa thai phối hợp có vai trò không rõ ràng lắm trong việc dự phòng K buồng trứng ví nó làm tăng nguy cơ K vú. Ursin G. Does oral contraceptive use increase the risk of breast cancer in women with BRCA1/BRCA2 mutations more than in other women?6 Cancer Res. 1997. – Nguy cơ K vòi tử cung và carcinome phúc mạc Tobacman JK. Lancet 1982; Piver MS. Cancer 1993. – Nên thực hiện việc cắt bỏ phần phụ hai bên. – Phối hợp nên cắt bỏ hai vòi tử cung. Barakat RR. SGO Annual Meeting 2002. – Cắt bỏ phần phụ 2 bên trước tuổi 30: Sống thêm được 5,3- 9,5 năm nguy cơ ung thư vú. Rebbeck TR. J Natl Cancer Inst 1999. Van Roosmalen MS. J Clin Oncol 2002. – Nguy cơ Ung thư cổ tử cung (RR 3.72) và ung thư nội mạc tử cung (RR 2.65). Thompson D. J Natl Cancer Inst. 2002. 7 – Theo dõi hằng năm bằng định lượng CA 125 và siêu âm: thời gian sống thêm đạt được toàn bộ (73 t ...