Bước đầu khảo sát ảnh hưởng của giberelin (GA3) đến sinh trưởng của Thalassiosira SP.
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 0.00 B
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiện nay các hoóc môn sinh trưởng thực vật ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong việc tăng sinh khối cây trồng góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bổ sung GA3 vào môi trường nuôi cấy là một trong những hướng nhằm tăng sinh khối tảo Silic, từ đó chủ động tạo nguồn thức ăn phong phú cho nuôi trồng thủy hải sản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu khảo sát ảnh hưởng của giberelin (GA3) đến sinh trưởng của Thalassiosira SP. Năm học 2009 – 2010 BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA GIBERELIN (GA3) ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA THALASSIOSIRA SP. Lê Thị Bích Trầm (SV năm 3, Khoa Sinh học) GVHD: TS. Lê Thị Trung1. Mở đầu Thực vật phù du, đặc biệt là tảo Silic là nguồn thức ăn quan trọng cho ấutrùng của nhiều loại thủy hải sản. Ngoài việc cung cấp một hàm lượng lớn cácchất dinh dưỡng như lipid, vitamin, cacbohydrat, protein,… tảo Silic còn cungcấp silic, canxi cacbonat… các hợp chất có vai trò trong cấu trúc bộ xương tếbào. Hiện nay các hoóc môn sinh trưởng thực vật ngày càng được ứng dụng rộngrãi trong việc tăng sinh khối cây trồng góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bổ sung GA3 vào môi trường nuôi cấy là một trong những hướng nhằmtăng sinh khối tảo Silic, từ đó chủ động tạo nguồn thức ăn phong phú cho nuôitrồng thủy hải sản. Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu ảnh hưởng của GA3 lên sự sinh trưởngThalassiosira sp. trong môi trường nước biển nhân tạo f/2.2. Vật liệu – phương pháp 2.1. Vật liệu Loài Thalassiossira sp. được Nguyễn Tấn Đại phân lập từ nước biển thuộcbãi biển Đồng Hòa, xã Long Hòa, huyện Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh. Thalassiosira sp. thuộc lớp tảo trung tâm (Centriophyceae). 2.2. Phương pháp 2.2.1. Môi trường nuôi cấy Tảo được nuôi trong môi trường f/2 (Guillard, 1975). Đây là môi trườngnước biển tự nhiên có bổ sung một số khoáng đa lượng (NaNO3, NaH2PO4.H2O,Na2SiO3.9H2O), 7 loại khoáng vi lượng và 3 loại vitamin cần thiết. Môi trườngnày được sử dụng phổ biến để nuôi các loài tảo Silic nước mặn sống ven bờ. 2.2.2. Cấy chuyền Mẫu được cấy chuyền khi tảo đang trong pha tăng trưởng mạnh. Thể tích cấy chuyền khoảng 2 % tổng thể tích môi trường: 2ml tảo được bổsung vào môi trường nuôi cấy (60 ml) và được thực hiện trong điều kiện vôtrùng.296Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH Điều kiện nuôi cấy: ánh sáng 3000 ± 500 lux, chu kì sáng/tối 12/12, pH8-8,3, nhiệt độ 25oC ± 2oC. 2.2.3. Xác định hệ số pha loãng Xác định hệ số pha loãng của mẫu gốc trước khi cấy chuyền để có được mậtđộ xuất phát ở các nghiệm thức và các bình nuôi là như nhau [5]. Hệ số pha loãng được xác định theo công thức: Với n: số lượt đếm mẫu gốc N: tổng số tế bào đếm được trong n lượt đếm V: thể tích mỗi vùng đếm (ml). 2.2.4. Đếm số lượng tế bào Mỗi ngày lắc đều và trích lấy ở mỗi bình thí nghiệm 1ml, cố định bằngdung dịch Lugol. Không bổ sung thêm môi trường (nuôi cấy không liên tục).Đếm mật độ tế bào trên buồng đếm hồng cầu, dung tích buồng đếm là 1x10 -4ml.Tổng số tế bào đếm được (n) trong tất cả các lần đếm (i) của 1 mẫu được dùng đểtính mật độ tế bào (D) của mẫu đó, theo công thức: x 104 (tế bào/ml) [6]. 2.2.5. Quan sát hình thái Mẫu được theo dõi hình dạng mỗi ngày dưới kính hiển vi quang học (X40). 2.2.6. Xác định đường cong sinh trưởng và tốc độ sinh trưởng Đường cong sinh truởng được xác định dựa trên mật độ tế bào mỗi ngày. Mật độ tế bào ở hai thời điểm khác nhau trong quá trình sinh trưởng củamẫu được dùng để tính tốc độ sinh trưởng trong khoảng thời gian đó. 2.3. Ảnh hưởng của GA3 lên sinh trưởng của Thalassiosira sp. Sau khi nuôi thích nghi Thalassiosira sp. trong môi trường f/2 hai đợt, chọnlúc tảo sinh trưởng mạnh, tiến hành bổ sung GA3 nồng độ 10-8 và 10-9 g/ml vàomôi trường nuôi cấy. Tất cả các nghiệm thức đều lặp lại 3 lần. Số liệu đuợc xử lí bằng phần mềm SPSS 11.5, Microsoft excel. Các thí nghiệm được tiến hành từ 05-01-1010 đến 07-04-2010 tại phòng thínghiệm Sinh lí thực trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 297 Năm học 2009 – 2010 3. Kết quả - thảo luận 3.1. Sự sinh trưởng của Thalassiosira sp. trong môi trường f/2 Thalassiosira sp. phát triển qua 4 pha. Từ ngày 1 đến ngày 4, số lượng tế bào không tăng mạnh. Đây là giai đoạn tảo thích nghi với môi trường. Bên cạnh đó có những tế bào không thích nghi được nên vỡ ra giải phóng các chất vào môi trường. Từ ngày 4 đến ngày 9, số lượng tế bào tăng mạnh và đạt cực đại vào ngày 9 với mật độ trung bình là 6,14 x 105 tế bào/ml, sau đó số lượng tế bào ổn định. Sang ngày 10 số lượng tế bào bắt đầu giảm mạnh (bảng 1, hình 1). Bảng 1: Mật độ tế bào Thalassiosira sp. qua các ngày trong môi trường f/2 ( Đơn vị tính : 105 tế bào/ ml) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu khảo sát ảnh hưởng của giberelin (GA3) đến sinh trưởng của Thalassiosira SP. Năm học 2009 – 2010 BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA GIBERELIN (GA3) ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA THALASSIOSIRA SP. Lê Thị Bích Trầm (SV năm 3, Khoa Sinh học) GVHD: TS. Lê Thị Trung1. Mở đầu Thực vật phù du, đặc biệt là tảo Silic là nguồn thức ăn quan trọng cho ấutrùng của nhiều loại thủy hải sản. Ngoài việc cung cấp một hàm lượng lớn cácchất dinh dưỡng như lipid, vitamin, cacbohydrat, protein,… tảo Silic còn cungcấp silic, canxi cacbonat… các hợp chất có vai trò trong cấu trúc bộ xương tếbào. Hiện nay các hoóc môn sinh trưởng thực vật ngày càng được ứng dụng rộngrãi trong việc tăng sinh khối cây trồng góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bổ sung GA3 vào môi trường nuôi cấy là một trong những hướng nhằmtăng sinh khối tảo Silic, từ đó chủ động tạo nguồn thức ăn phong phú cho nuôitrồng thủy hải sản. Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu ảnh hưởng của GA3 lên sự sinh trưởngThalassiosira sp. trong môi trường nước biển nhân tạo f/2.2. Vật liệu – phương pháp 2.1. Vật liệu Loài Thalassiossira sp. được Nguyễn Tấn Đại phân lập từ nước biển thuộcbãi biển Đồng Hòa, xã Long Hòa, huyện Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh. Thalassiosira sp. thuộc lớp tảo trung tâm (Centriophyceae). 2.2. Phương pháp 2.2.1. Môi trường nuôi cấy Tảo được nuôi trong môi trường f/2 (Guillard, 1975). Đây là môi trườngnước biển tự nhiên có bổ sung một số khoáng đa lượng (NaNO3, NaH2PO4.H2O,Na2SiO3.9H2O), 7 loại khoáng vi lượng và 3 loại vitamin cần thiết. Môi trườngnày được sử dụng phổ biến để nuôi các loài tảo Silic nước mặn sống ven bờ. 2.2.2. Cấy chuyền Mẫu được cấy chuyền khi tảo đang trong pha tăng trưởng mạnh. Thể tích cấy chuyền khoảng 2 % tổng thể tích môi trường: 2ml tảo được bổsung vào môi trường nuôi cấy (60 ml) và được thực hiện trong điều kiện vôtrùng.296Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH Điều kiện nuôi cấy: ánh sáng 3000 ± 500 lux, chu kì sáng/tối 12/12, pH8-8,3, nhiệt độ 25oC ± 2oC. 2.2.3. Xác định hệ số pha loãng Xác định hệ số pha loãng của mẫu gốc trước khi cấy chuyền để có được mậtđộ xuất phát ở các nghiệm thức và các bình nuôi là như nhau [5]. Hệ số pha loãng được xác định theo công thức: Với n: số lượt đếm mẫu gốc N: tổng số tế bào đếm được trong n lượt đếm V: thể tích mỗi vùng đếm (ml). 2.2.4. Đếm số lượng tế bào Mỗi ngày lắc đều và trích lấy ở mỗi bình thí nghiệm 1ml, cố định bằngdung dịch Lugol. Không bổ sung thêm môi trường (nuôi cấy không liên tục).Đếm mật độ tế bào trên buồng đếm hồng cầu, dung tích buồng đếm là 1x10 -4ml.Tổng số tế bào đếm được (n) trong tất cả các lần đếm (i) của 1 mẫu được dùng đểtính mật độ tế bào (D) của mẫu đó, theo công thức: x 104 (tế bào/ml) [6]. 2.2.5. Quan sát hình thái Mẫu được theo dõi hình dạng mỗi ngày dưới kính hiển vi quang học (X40). 2.2.6. Xác định đường cong sinh trưởng và tốc độ sinh trưởng Đường cong sinh truởng được xác định dựa trên mật độ tế bào mỗi ngày. Mật độ tế bào ở hai thời điểm khác nhau trong quá trình sinh trưởng củamẫu được dùng để tính tốc độ sinh trưởng trong khoảng thời gian đó. 2.3. Ảnh hưởng của GA3 lên sinh trưởng của Thalassiosira sp. Sau khi nuôi thích nghi Thalassiosira sp. trong môi trường f/2 hai đợt, chọnlúc tảo sinh trưởng mạnh, tiến hành bổ sung GA3 nồng độ 10-8 và 10-9 g/ml vàomôi trường nuôi cấy. Tất cả các nghiệm thức đều lặp lại 3 lần. Số liệu đuợc xử lí bằng phần mềm SPSS 11.5, Microsoft excel. Các thí nghiệm được tiến hành từ 05-01-1010 đến 07-04-2010 tại phòng thínghiệm Sinh lí thực trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 297 Năm học 2009 – 2010 3. Kết quả - thảo luận 3.1. Sự sinh trưởng của Thalassiosira sp. trong môi trường f/2 Thalassiosira sp. phát triển qua 4 pha. Từ ngày 1 đến ngày 4, số lượng tế bào không tăng mạnh. Đây là giai đoạn tảo thích nghi với môi trường. Bên cạnh đó có những tế bào không thích nghi được nên vỡ ra giải phóng các chất vào môi trường. Từ ngày 4 đến ngày 9, số lượng tế bào tăng mạnh và đạt cực đại vào ngày 9 với mật độ trung bình là 6,14 x 105 tế bào/ml, sau đó số lượng tế bào ổn định. Sang ngày 10 số lượng tế bào bắt đầu giảm mạnh (bảng 1, hình 1). Bảng 1: Mật độ tế bào Thalassiosira sp. qua các ngày trong môi trường f/2 ( Đơn vị tính : 105 tế bào/ ml) ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu khoa học Thalassiosira sp Môi trường nuôi cấy Thủy hải sản Môi trường nước biển Ảnh hưởng của GA3Tài liệu có liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1972 5 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 542 0 0 -
57 trang 378 0 0
-
33 trang 368 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 315 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 307 0 0 -
95 trang 293 1 0
-
29 trang 262 0 0
-
4 trang 258 0 0
-
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 234 0 0