Danh mục tài liệu

Các biện pháp, chính sách tài chính nhằm khuyến khích sản xuất và thúc đẩy xuất khẩu

Số trang: 23      Loại file: ppt      Dung lượng: 314.50 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo bài thuyết trình '. các biện pháp, chính sách tài chính nhằm khuyến khích sản xuất và thúc đẩy xuất khẩu', kinh tế - quản lý, quản lý nhà nước phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
. Các biện pháp, chính sách tài chính nhằm khuyến khích sản xuất và thúc đẩy xuất khẩu 2. Các biện pháp, chính sách tài chính nhằm khuyến khích sản xuất và thúc đẩy xuất khẩu  - Nhà nước bảo lãnh và cung cấp tín dụng  - Trợ cấp xuất khẩu  - Chính sách tỷ giá hối đoái  - Thuế xuất khẩu và các ưu đãi về thuế 2.1 Nhà nước bảo lãnh và cung cấp tín dụng  Để chiếm lĩnh thị trường nước ngoài, nhiều doanh nghiệp thực hiện việc bán chịu và trả chậm, hoặc dưới hình thức tín dụng hàng hoá với lãi suất ưu đãi đối với người mua hàng nước ngoài. Biện pháp này thường có nhiều rủi ro.  Nhà nước đứng ra bảo lãnh, đền bù nếu bị mất vốn.  Tỷ lệ đền bù có thể lên đến 100% vốn bị mất, nhưng thường tỷ lệ đền bù khoảng 60-70%.  Lợi ích: thúc đẩy xuất khẩu, nâng được giá bán 2.2. Nhà nước thực hiện cấp tín dụng XK Cách 1: Nhà nước trực tiếp cho nước ngoài vay tiền với lãi suất ưu đãi để họ dùng tiền đó mua hàng của nước mình. ý nghĩa:  Về phía nước cấp tín dụng: - Giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh được xuất khẩu vì có sẵn thị trường tiêu thụ, giải quyết được tình trạng dư thừa hàng hoá trong nước. - Có thể bán hàng hoá với giá cao hơn giá thị trường - Nước cấp tín dụng thường là những nước phát triển, có tiềm lực kinh tế mạnh nên việc cấp tín dụng này thường đi kèm với những điều kiện chính trị có lợi cho nước cấp tín dụng.  Về phía nước nhận tín dụng: - Giải quyết được trước mắt những khó khăn về vốn để nhập khẩu hàng hoá cần thiết. - Cần cân nhắc giữa những lợi ích đem lại và những thiệt hại cả về mặt kinh tế và chính trị có thể gây ra cho nền kinh tế Cách 2: Nhà nước cấp tín dụng cho các doanh nghiệp trong nước với lãi suất ưu đãi để các doanh nghiệp đẩy mạnh XK a/ Cấp tín dụng trước khi giao hàng: nhằm giúp doanh nghiệp có vốn để trang trải các khoản chi phí sau :  - Mua nguyên vật liệu  - Sản xuất sản phẩm: trả lương cho công nhân, trả tiền dịch vụ phục vụ sx  - Chi phí bao bì  - Cước vận chuyển: ra cảng, sân bay,... cước lưu kho, lưu bãi,...  - Bảo hiểm, thuế,... b/ Tín dụng sau khi giao hàng: nhằm mục đích:  - Trả các khoản tín dụng trước khi giao hàng  - Đóng các khoản thuế mà sau này sẽ được hoàn lại. 2.3. Trợ cấp xuất khẩu (EXPORT SUBSIDIES)  Khái niệm: Trợ cấp xuất khẩu là những khoản hỗ trợ của Chính phủ (hoặc một cơ quan công cộng) cho các khoản thu hay giá cả trực tiếp hoặc gián tiếp có tác động làm tăng xuất khẩu một sản phẩm xuất khẩu.  Mục đích: giúp người xuất khẩu tăng thu nhập, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá, do đó đẩy mạnh được xuất khẩu Hình thức trợ cấp xuất khẩu:  - Trợ cấp trực tiếp là những bù đắp trực tiếp thiệt hại cho doanh nghiệp khi xuất khẩu hàng hoá như áp dụng thuế suất ưu đãi đối với hàng xuất khẩu, miễn hoặc giảm thuế đối với các nhà xuất khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu…. Cho các nhà xuất khẩu được hưởng các giá ưu đãi cho các đầu vào sản xuất hàng xuất khẩu như điện, nước, vận tải, thông tin liên lạc, trợ giá xuất khẩu.  - Trợ cấp gián tiếp là Nhà nước dùng Ngân sách để giới thiệu, triển lãm, quảng cáo, tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch xuất khẩu, hoặc Nhà nước giúp đỡ kỹ thuật và đào tạo chuyên gia. Tác dụng của trợ cấp xuất khẩu:  Góp phần phát triển công nghiệp nội địa và thúc đẩy xuất khẩu.  Góp phần điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu vùng kinh tế. Trợ cấp xuất khẩu kích thích lan truyền hiệu ứng tích cực và khắc phục hiệu ứng tiêu cực.  - Trợ cấp xuất khẩu còn được sử dụng như một công cụ để “mặc cả” trong đàm phán quốc tế. Mặt trái của trợ cấp xuất khẩu:  Trợ cấp bóp méo sự cạnh tranh tự nhiên trong môi trường thương mại tự do.  Chi phí cơ hội của trợ cấp rất lớn và xét về dài hạn, trợ cấp có thể cản trở sự phát triển của chính ngành được trợ cấp.  Trợ cấp không hiệu quả về mặt tài chính ngân sách  Xác suất chọn sai đối tượng trợ cấp khá cao  Trợ cấp có thể dẫn đến hàng động trả đũa Mô hình trợ giá xuất khẩu S P1=220 1 2 3 4 Pw=200 D 1500 2000 3000 3500 Qui định của WTO về trợ cấp XK: GATT chia trợ cấp ra làm 3 loại:  - Red light subsidies: là trợ cấp bị cấm, ví dụ như trợ giá xuất khẩu.  - Green light subsidies: là trợ cấp hợp pháp và không bị cấm đoán  - Amber light subsidies: bao gồm tất cả các lo ại trợ cấp còn lại. Việc xử lý đối với các loại trợ cấp này phải tuân theo các thủ tục kiểm tra và xác minh nhất định từ đó các nước mới được phép đưa ra các biện pháp đối kháng (CVD - Countervailing Duties ) 2.4. Chính sách tỷ giá hối đoái  a/Khái niệm:  Tỷ giá hối đoái là giá cả tại đó ngoại hối được mua và bán.  Ví dụ: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của đồng Việt Nam với đồng đôla Mỹ áp dụng cho ngày 11/10/2004 như sau: 1USD = 15750VND Có các loại cơ chế tỷ giá hối đoái khác nhau: Tỷ giá cố định: Tỷ giá cố định có khả năng bị điều chỉnh Tỷ giá cố định trong một thời kỳ nhất định Tỷ giá thả nổi có quản lý Tỷ giá giao động trong khung tỷ giá Tỷ giá thả nổi tự do Các cách niêm yết tỷ giá: Niêm yết trực tiếp: giá trị đồng nội tệ được thể hiện trực tiếp: 1 AUD = 0,6 USD Niêm yết gián tiếp: 1 USD = 15.000 VND  1 VND = ??? USD Tác động của TGHĐ đến Xuất khẩu Nhập khẩu Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam Đầu tư Việt Nam ra nước ngoài Du lịch nước ngoài vào Việt Nam Du lịch Việt Nam ra nước ngoài Lạm phát Nợ nước ngoài b. Các loại tỷ giá và tác động đến ngoại thương  Tỷ giá hối đoái chính thức và tỷ giá hối đoái thực tế TGHĐCT x Chỉ số giá cả trong TGHĐTT = nước Chỉ số giá cả nước ngoài tỷ giá hối đoái thực tế chênh lệch l ...