Danh mục tài liệu

Các kỹ thuật ương cá bột lên hương

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 579.16 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sau khi nở kích thước cá bột còn nhỏ, có chiều dài thân 0,6 – 0,8 cm, hoạt động rất yếu, phạm vi ăn hẹp, khả năng hấp thụ thức ăn kém. Thời gian đầu thức ăn của loài cá bột rất giống nhau, đều ăn động vật phù du loại nhỏ. Sau 10 ngày cá lớn dần và bắt đầu phân hoá về thức ăn. Theo quan sát thực tế, từ 14 – 15 ngày trở đi cá trắm cỏ đã ăn thức ăn xanh nh ư bèo trứ ng cá, bèo t ấm; cá trôi, cá Mrigan đã...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các kỹ thuật ương cá bột lên hương1234 Kỹ thuật ương cá bột lên5 hương6 1 Sau khi nở kích thước cá bột còn nhỏ, có chiều dài thân 0,6 – 0,8 cm, hoạt 2 động rất yếu, phạm vi ăn hẹp, khả năng hấp thụ thức ăn kém. Thời gian đầu 3 thức ăn của loài cá bột rất giống nhau, đều ăn động vật phù du loại nhỏ. Sau 4 10 ngày cá lớn dần và bắt đầu phân hoá về thức ăn. Theo quan sát thực tế, từ 5 14 – 15 ngày trở đi cá trắm cỏ đã ăn thức ăn xanh nh ư bèo trứ ng cá, bèo t 6 ấm; cá trôi, cá Mrigan đã ăn mùn bã hữu cơ; cá mè trắng đã ăn thực vật phù 7 du,… Tuy sự hấp thụ thức ăn còn bị động nhưng sự đồng hoá thức ăn của cá 8 bột còn rất mạnh. 910 I. Chuẩn bị ao ương11 1. Lựa chọn ao ương12 - Nguồn nước phải chủ động dẫn và tiêu dễ dàng. Theo qui trình ương thì thời13 gian đầu dẫn nước vào từ từ và nâng cao dần mực nước. Cá bột thích sống ở14 những vùng nước nông. Sau một thời gian cho thêm nướ c vào ao để làm cho15 môi trường sống của cá rộng hơn, đồng thời cải thiện trạng thái hoá học của16 nước.17 - Chất đáy phải thích hợp: Chất đáy có tác dụng điều chỉnh độ béo của nước,18 nếu chất đáy tốt có độ pH trung bình 6,5 – 7,5 thì dễ dàng tạo ra nguồn nước19 tốt. Nếu chất đấy kém độ pH thấp hoặc rất cao thì khó gây được màu nước và 1 phân bón cũng lãng phí. Theo kinh nghiệm thự c tế thì đất bùn là tốt nhất. Độ 2 dày của bùn từ 20 – 25cm là vừa, nếu quá dày thì dễ gây ra chất độc và trở 3 ngại chi việc kéo lưới. 4 - Diện tích và độ sâu vừa phải: Ao ương cá bột vừa nhất là có diện tích 5 khoảng 500 – 1.000m2. Ao rộng quá khó chăm sóc, điều chỉnh màu nước 6 chậm, khi có gió dễ có sóng 7 đánh dạt cá bột vào bờ. Ngược lại ao quá nhỏ thì ương cá bột được ít, chất 8 nước sẽ thay đổi đột ngột do ảnh hưở ng của những điều kiện ngoại cảnh sẽ 9 không tốt cho sức khoẻ của cá. Độ sâu của ao chỉ từ 1 – 1,2m, cá bột thích10 sống ở vùng nước nông, gần bờ nên không cần ao sâu.11 - Bờ ao chắc chắn không bị rò rỉ. Bờ ao sẽ hình thành dòng nước chảy, cá tập12 trung nhiều vào đó không kiếm được mồi sẽ gầy y ếu, đồng thời cá dữ cũng13 theo nước chảy mà lọt vào ao. Những ao bị rò rỉ không chủ động điều tiết14 mực nước, mất chất màu mỡ, cá sinh trưởng kém và tỷ lệ hao hụt cao.15 - Ánh sáng đầy đủ: Thức ăn của cá bột là sinh vật phù du, sinh vật phù du cần16 ánh sáng để sinh trưởng và phát triển. Do đó bờ ao không nên có nhiều bụi17 rậm và cây cao, ao thoáng khí nhiều ánh sáng, thức ăn cho cá phong phú hơn.18 - Thuận tiện cho việc quản lý chăm sóc: Để gây thức ăn cho cá ươ ng, thường19 hay dùng nhiều đến phân chuồng vì vậy ao ương nên ở gần nhà để dễ chăm20 sóc quản lý. Tuy nhiên, trong thực tế ít có ao đủ các tiêu chuẩn trên, các gia21 đình nên chú trọng 2 tiêu chuẩn chính là nguồn nước và chất đáy tốt, còn22 những yêu cầu khác có thể khắc phục dần thông qua những biện pháp tích cực23 của con người.24 2. Chuẩn bị ao ương25 - Tu bổ ao: Đắp lại những bờ thấp và rò rỉ, chú ý đến mực nước cao nhất để 1 hàng năm đắp thêm những quáng bờ thấp hoặc bị sạt lở, lấp những hang hốc 2 quanh bờ và san phẳng đáy ao. 3 - Tẩy ao: Sau khi tu bổ, tiến hành việc tẩy ao nhằm tiêu diệt các loài địch hại 4 cá, có các phương pháp tẩy ao như: 5 + Nếu dùng vôi cục để tẩy ao thì tháo nước vào khoảng 7 – 10cm để vôi phân 6 bố đều, lượng vôi dùng là 30 – 40kg/sào, những ao ít bùn dùng 20 – 30kh/sào 7 (tức là khoảng 6 – 10kg vôi cho 100m2 ao). Cách làm: Đào 1 vài hồ ở xung 8 quanh bờ, cho vôi vào tôi rồi dùng gáo vảy đều khắp ao, ngày hôm sau dùng 9 cào, vồ đảo bùn với nước vôi để nước vôi ngầm sâu, tăng hiệu quả của vôi10 (tuỳ loại nhiều bùn hay ít bùn mà điều chỉnh lượng vôi).11 + Nếu tẩy ao bằng vôi bột cũng có hiệu quả tốt. Ao sau khi tát dọn, dùng vôi12 bột (10kg/100m2ao) rải đều khắp đáy ao và xung quanh ao. Sau đó cũng dùng13 cào sục cho vôi ngấm đều.14 + Tẩy vôi nên làm vào ngày nắng, khi làm nên tập trung nhiều vôi vào những15 nơi nước đọng, các mạch nước rỉ màu vàng hoặc nâu đỏ.16 + Tẩy vôi ao có tác dụng: Diệt trừ cá dữ, trứng ecchs nhái hoặc nòng nọc, một17 số loại côn trùng có hại, các ký sinh trùng gây bệnh; giải phòng một số chất18 khoáng bị giữ lại trong bùn; giảm độ chua của ao; giữ độ pH trong ao ổn định.19 - Bón lót gây màu: Bón phân trướ c nhằm mục đích tăng cường các chất dinh20 dưỡng cho đáy ao, gây nuôi các loại sinh vật nổi có kích thước nhỏ bé phát21 triển làm thức ăn cho cá để sau khi thả là cá đã có sẵn thức ăn ngay. Cá mau22 lớ n, ít hao hụt. Thời gian bón lót thích hợp nhất là 6 – 7 ngày trước khi thả23 cá. Bón sớ m quá các loại địch hại có thời gian sinh sản phảttiển. Phân bón24 thường dùng là phân chuồng. Một sào Bắc bộ dùng 80-100kg phân (khoảng25 30 – 50kg/100m2). Nếu dùng phân bắc thì sử dụng 1 ...