Danh mục

CÁC NGUỒN TÀI CHÍNH

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 151.87 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các công ty nội địa ở hầu hết các nước đều phải dựa vào các ngân hàng nội địa như là nguồn tài trợ chính của họ. Những nguyên nhân của hiện tượng đó là: các ngân hàng nội địa có một mạng lưới chi nhánh để huy động hiệu quả nhất các khoản tiền gửi lẻ, thường là những nguồn tạo quỹ cho vay với chi phí rẻ nhất, nhân viên ngân hàng nội địa là những người có khả năng phân tích tốt nhất và hiểu rõ nhất về những công ty nội địa và các điều kiện...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC NGUỒN TÀI CHÍNH CÁC NGUỒN TÀI CHÍNH 1. Các ngân hàng Việt Nam 2. Các điều kiện và điều khoản cho vay điển hình 3. Các công ty thuê mua tài chính 4. Tín dụng mua hàng 5. Các ngân hàng nước ngoài ở Việt nam 1. Các ngân hàng Việt Nam Các công ty nội địa ở hầu hết các nước đều phải dựa vào các ngân hàng nội địanhư là nguồn tài trợ chính của họ. Những nguyên nhân của hiện tượng đó là: cácngân hàng nội địa có một mạng lưới chi nhánh để huy động hiệu quả nhất các khoảntiền gửi lẻ, thường là những nguồn tạo quỹ cho vay với chi phí rẻ nhất, nhân viênngân hàng nội địa là những người có khả năng phân tích tốt nhất và hiểu rõ nhất vềnhững công ty nội địa và các điều kiện của thị trường mà họ đang hoạt động và cácngân hàng địa phương cung cấp đầy đủ nhất các dịch vụ đáp ứng nhu cầu như thưtín dụng, tài khoản hiện hành và ngoại hối. Các công ty Việt Nam thường nói rằng việc vay vốn từ ngân hàng rất khó khăn.Dường như lý do chủ yếu là nhiều công ty không thể có những bất động sản thế chấpmà ngân hàng yêu cầu. Tuy nhiên, các ngân hàng Việt Nam cũng đang phải đối mặtvới những thách thức của riêng họ, và điều này ảnh hưởng lớn đến việc cho vay: Thách thức Tác động đến việc cho vayThiếu sự rõ ràng Phê duyệt các khoản vay rất khó nếu các công ty không muốnvà thiếu các báo cung cấp các thông tin tài chính đầy đủ được xác nhận một cáchcáo đã được kiểm độc lập; điều này khiến người cho vay chú trọng chủ yếu vào tàitoán sản thế chấp mà ít dựa vào việc phân tích các nhân tố quan trọng khác.Thiếu sự tin cậy Nguồn cung các quỹ, đặc biệt là cho các khoản vay có thời hạn bịvào các ngân hàng hạn chế bởi vì giá trị các khoản tiền gửi có thời hạn nhỏ.và vào giá trị củađồng VNQuản lý lãi suất Làm cho các khoản vay có thời hạn không có lợi nhuận bởi vì sự chênh lệch trung bình giữa chi phí tiền gửi với lãi suất thu được là cố địnhHạn chế trong việc Các khoản vay có thể bị giảm ngay cả khi người đi vay có thểtăng các khoản đáp ứng được những tiêu chí thông thườngvayKhuôn khổ pháp lý Thế chấp bị hạn chế bằng các bất động sản bởi vì có rất ít khả năng lựa chọn. Các thủ tục đăng ký tài sản thế chấp khác và thực hiện thế chấp mới đang được triển khai Người ta đang dự định thay đổi những quy định pháp luật để có thể làm giảmbớt hoặc loại bỏ những thách thức này. Cho đến khi điều đó xảy ra thì các công tymuốn vay tiền vẫn phải giải quyết những vấn đề này bên cạnh những thách thức vềmặt quản lý và hoạch định hoạt động kinh doanh thông thường. Việc trình bày đầy đủ những thông tin tài chính và sự giao tiếp rộng mở sẽ giúpbạn tạo lập được mối quan hệ tốt với ngân hàng của bạn. Hãy tạo điều kiện để ngânhàng của bạn được thông tin đầy đủ. Hãy trao đổi với họ về sự tiến bộ và bất cứ thayđổi nào trong kế hoạch của công ty bạn. Nếu ngân hàng biết rõ ràng về hoạt độngkinh doanh của bạn thì họ sẽ có thể hỗ trợ khi công ty của bạn gặp phải tình huốngxấu. 2. Các điều kiện và điều khoản cho vay điển hình Cho đến tháng 3 năm 1998, những điều kiện sau đã được áp dụng: • Lãi suất: Ngắn hạn: 1,2%/tháng, dài hạn 1,25%/tháng (cho đồng VN); lãi suất tối đa 8,5% cho các khoản vay bằng đô la. • Thế chấp: Giá trị bất động sản dùng để thế chấp phải bảo đảm 140% giá trị khoản vay, điều đó có nghĩa là chỉ có thể vay lượng tiền bằng 70% giá trị tài sản thế chấp. • Các điều khoản khác: giá trị các khoản vay phải không được vượt quá vốn chủ sở hữu bao gồm các tài sản cố định theo giá thị trường và người vay phải có tài khoản ít nhất là ba tháng thì mới có thể vay được. • Hỗ trợ tài chính trước khi xuất khẩu: có thể lên đến 70-80% giá trị của một thư tín dụng đã được phê duyệt; ngân hàng sẽ kiểm soát hàng hoá thông qua các vận đơn kho hàng. • Thông tin cần cung cấp: Các ngân hàng có mẫu đơn riêng của họ, thông tin đã được nói đến trong phần 2.4 cũng bao quát được các yêu cầu đó. 3. Các công ty thuê mua tài chính Thuê mua tài chính là một hợp đồng trong đó một công ty thuê mua tài chínhđồng ý cho một công ty khác quyền sử dụng một phần máy móc hay thiết bị nhấtđịnh trong một khoảng thời gian cụ thể để thu tiền thuê. Khi thuê mua thiết bị bạncó thể có lợi thế hơn là đi vay để mua thiết bị đó. Các quy định về thuê mua đã được chính phủ Việt Nam thông qua vào tháng10/1995. Các công ty cho thuê mua đã được thành lập mặc dù không phải tất cả cácchi tiết cần thiết về hoạt động thuê mua đều đã được thông báo. Các điều khoản vàđiều kiện thuê mua tài chính hiện nay là: - Khoản đặt cọc đảm bảo lên đến mức 30% giá mua (20% dùng để mua thiếtbị và phần 10% còn lại được hoàn lại khi khoản thuê mua được trả và nó có thể đượctính bù trừ vào giá trị còn lại); - Lãi suất khoảng 8,5%; - Thời gian hoàn trả có thể lên tới 5 năm nhưng thường chỉ 3 đến 4 năm; - Các khoản thanh toán hỗn hợp hàng tháng được tính bằng cách cộng tổng lãivào khoản tiền chính và chia cho số tháng quy định trong điều khoản thanh toán; và - Thế chấp cho máy móc thiết bị sẽ được đảm bảo mặc dù người ta có thể yêucầu các hình thức thế chấp khác như bảo lãnh. Vì các công ty thuê mua tạo vốn của họ bằng đô la nên tất cả các khoản thuêmua đều được ghi bằng đô la mặc dù người vay (người thuê mua) có thể thanh toánbằng tiền đồng theo tỷ giá chuyển đổi đô la vào ngày thanh toán. Vì vậy, người thuêmua phải chịu rủi ro về ngoại hối. Với các quy định hiện nay thuê mua tài chính có lợithế hơn hẳn đi vay bởi vì nó không đòi hỏi thế chấp bất động sản để đảm bảo chokhoản vay. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: