Phổi có chức năng hấp thụ O2 đào thải CO2. quá trình trao đổi đóphụ thuộc vào khả năng không khí và tình trạng trao đổi ở các huyếtquản phổi. Giữa phổi và tim có liên quan chặt chẽ tim phân phối O2cho cơ thể và đưa CO2 lên phổi, nên những biến đổi của quá trìnhthông khí và trao đổi khi đều ảnh hưởng lên tim mạch.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ CHỨC NĂNG HÔ HẤP CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ CHỨC NĂNG HÔ HẤPPhổi có chức năng hấp thụ O2 đào thải CO 2. quá trình trao đổi đóphụ thuộc vào khả năng không khí và tình trạng trao đổi ở các huyếtquản phổi. Giữa phổi và tim có liên quan chặt chẽ tim phân phối O2cho cơ thể và đưa CO2 lên phổi, nên những biến đổi của quá trìnhthông khí và trao đổi khi đều ảnh hưởng lên tim mạch (Hình 27).Thăm dò chức năng hô hấp có 3 mục đích chủ yếu:- Đánh giá sự trao đổi khí, sự thông khí.- Tình hình huyết động của tiền tuần hoàn.- Các phương pháp được sử dụng đều nhằm đạt những mục đíchđó.I – ĐÁNH GIÁ THÔNG KHÍA- ĐO THỂ TÍCH HÔ HẤPDùng phế dung kế.Hô hấp trong phế dung kế biểu diễn bằng một đường hình sin, biểuđồ tỷ lệ thuận cới thể tích không khí được hô hấp.(Hình 28)Kết quả: Tuỳ theo tuổi giới, tầm vóc người, những con số trungbình của hô hấp được ghi trên một bảng đối chiếu.Dưới đây là những số liệu trung bình ở người lớn, tầm trung bình:- Không khí lưu thông 0,500l- Hít vào cố 1,500l- Thở ra cố 1,500l- Dung tích sống 3,500lKhông khí cặn = 20 – 25 %Thể tích phổi Để đánh giá khả năng thông khí trên những nét lớn, người ta dựavào dung tích sống:- Dung tích sống giảm:- Ở những người ít luỵên tập hô hấp.- Trong tất cả những trường hợp giảm biên độ hô hấp do tổn thươngthành ngực hoặc thay đổi bệnh lý làm sút kém khả năng thông khíở phổi. Ví dụ: giãn phế nang, dính màng phổi, nước màng phổi, laophổi nặng, xơ phổi, người ta gọi là tình trạng thông khí hạn chế.· Dung tích sống tăng:- Ở những người tập luyện nhiều.- Ở những người bệnh có tổn thương phổi cũ đang tiến triển tốt vàđang được theo dõi tập thở.- Phương pháp tìm dung tích sống chỉ mới cho biết thể tích khôngkhí được lưu thông tối đa, nhưng muốn biết sự lưu thông đó có đượctiến hành mau lẹ hay không, sức đàn hồi của phổi như thế nào, sựphân phối không khí trong phế nang ra sao, cần thiết phải làm mộtsố thăm dò khác.B- NGHIỆM PHÁP TIFFENEAUMục đích: tìm thể tích không khí thở ra tối đa trong một giây sau khiđã hít vào cố.Ký hiệu của thể tích đó: VEMS (Volume expiratoire maximum(seconde).Tiến hành: Hít vào tối đa.Cho trục ghi quay nhanh, rồi thở ra hết sức mạnh. Khi thể tích khôngkhí thở ra trong một giây. Đường cong ghi thể tích thở ra càng cao,VEMS càng thấp, nghĩa là thở ra có khó khăn, ví dụ trong bệnh hen,xơ phổi (Hình 29).VEMSChỉ số Tiffeneau:Dung tích sốngbình thường là: 70 – 80%. Trong hen phế quản, giãn phế nang, chỉsố này giảm thấp gọi là rối loạn tắc nghẽn.Trong một số bệnh phế quản bị co thắt, dùng axetylcholin bơm vàođường hô hấp có thể làm giảm VEMS, ngược lại, với alơdrin làmgiãn nở phế quản, VEMS tăng lên rõ rệt.C- LƯU LƯỢNG THỞ TỐI ĐA.(Maximal Breathing capacity)Đây là nghiệm pháp tổng hợp tìm dung tích sống và VEMS.Tiến hành: thở nhanh, sâu, với tần số thích hợp nhất trong khoảng10-20 giây. Sau đó tính ra lưu lượng thở tối đa trong một phút.Kết quả: v=Vt x f (Trong đó, v là thể tích hô hấp trong một phút. Vt làthể tích một lần hô hấp, f là tần số hô hấp.Bình thường V= xấp xỉ 80% sinh lượng x f.Ở người trung bình: V= 130l/phút.D – TÌM THỂ TÍCH KHÔNG KHÍ CẶN.Không khí cặn là phần không khí còn lại trong phổi, sau ki đã thở rahết sức. Thể tích cặn lớn trong giãn phế nang, chứng tỏ tỷ lệ cho hôhấp của thể tích phổi thấp. Ngược lại trong trường hợp thể tíchkhông khí cặn nhỏ quá, nếu người bệnh phổi phải gây mê để phẫuthuật, do thiếu không khí đệm trong phổi nên dễ bị ngộ độc thuốcmê hơn người bình thường.Đo thể tích không khí cặn, người ta dùng phương pháp gián tiếp, đođộ hoà tan của một chất khí không tham gia vào trao đổi hô hấp, vídụ khí trơ Helium hoặc Pitơ.E – PHÂN PHỐI KHÔNG KHÍ(Pulmonary mixing)Qua nghiệm pháp tìm thể tích không khí cặn, ta có thể đánh giáđược tốc độ phân phối không khí trong phế nang.Nếu sự phân phối đó nhanh N2 được O2 di chuyển nhanh (nếu dùngN2) nhưng nếu không khí bị cản trở, quá trình thay thế đó được tiếnhành rất chậm, sau một thời gian dài đồng hồ ghi thể tích N2 mới chỉcon số tối đa không thay đổi. GIÁ TRỊ CỦA CÁC NGHIỆM PHÁP THĂM DÒ THÔNG KHÍCác nghiệm pháp trên cho ta biết khả năng vận chuyển không khícủa phổi. Muốn nhận định kết quả thăm dò, cần phải làm nhiều lầnmột nghiệm pháp, và kết hợp nhiều loại. Ngoài ra phải chú ý tới yếutố tuổi, giới, sức, vóc, tập luyện thói quen, cũng như hoàn cảnh thờitiết khi tiến hành thăm dò.Thăm dò không khí mới chỉ là một bước đầu. Một yếu tố quan trọnglà đành giá kết quả của sự thông khí đó: sự trao đổi O2 và CO2 ởphổi.I – THĂM DÒ VỀ TRAO ĐỔI KHÍA- TÌM TỶ LỆ GIỮA THỂ TÍCH KHÔNG KHÍ LƯU THÔNG VÀ O2 ĐỰƠC TIÊU THỤ TRONG MỘT PHÚT.Tiến hành: chi thể tích hô hấp trong một phút thông khí ( V. sau đóđể người bệnh thở O2 trong một phút, rồi ghi thể tích O2 được hấpthụ (VO2).Kết quả: V/VO2 tăng, khi hoạt động càng tăng sớm và tăng nhanhchứng tỏ người bện ...
CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ CHỨC NĂNG HÔ HẤP
Số trang: 7
Loại file: doc
Dung lượng: 62.50 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
hô hấp chức năng hô hấp cơ quan hô hấp đo thể tích hô hấp nghiệm pháp tiffeneauTài liệu có liên quan:
-
Câu hỏi trắc nghiệm block 1 bài Sinh lý bệnh đại cương về rối loạn chức năng hô hấp
25 trang 203 0 0 -
Giáo trình Giải phẫu vật nuôi: Phần 1
94 trang 57 0 0 -
10 trang 39 0 0
-
10 trang 30 0 0
-
Bài giảng - Bài 17 Hô hấp ở động vật
15 trang 27 0 0 -
4 trang 27 0 0
-
14 trang 26 0 0
-
Lưu ý khi sử dụng thiết bị làm mát
5 trang 26 0 0 -
4 trang 25 0 0
-
Ảnh hưởng của ánh sáng đến quang hợp
10 trang 25 0 0