Danh mục tài liệu

Các quy định pháp lý hỗ trợ cho chế độ Bảo hiểm Xã hội - 3

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 95.03 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thành lập trên cơ sở thống nhất các tổ chức Bảo hiểm xã hội hiện nay ở Trung ương và địa phương thuộc hệ thống lao động- Thương binh và Xã hội và Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam để giúp Chính phủ chỉ đạo công tác quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội và thực hiện các chế độ, chính sách Bảo hiểm xã hội theo pháp luật của Nhà nước.Bảo hiểm xã hội Việt Nam có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập và được Nhà nước bảo...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các quy định pháp lý hỗ trợ cho chế độ Bảo hiểm Xã hội - 3Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chính phủ. Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thành lập trên cơ sở thống nhất các tổ chức Bảo hiểm xã hội hiện nay ở Trung ương và đ ịa phương thuộc hệ thống lao động- Thương binh và Xã hội và Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam để giúp Chính phủ chỉ đạo công tác quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội và thực hiện các chế độ, chính sách Bảo hiểm xã hội theo pháp luật của Nh à nước.Bảo hiểm xã hội Việt Nam có tư cách pháp nhân, h ạch toán độc lập và được Nhà nước bảo hộ, có con dấu riêng, cói tài khoản, có trụ sở đặt tại thành phố Nà Nội. Quỹ Bảo hiểm xã hội được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nàh nước Do có tổ chức thống nhất quản lý, bảo tồn, phát triển quỹ và thực hiện chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho các đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội đ ã đ ảm bảo cho việc chi trả đầy đủ, kịp thời và đúng quy định; khắc phục đư ợc những tồn tại trước đây. Tuy nhiên, với các quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội thực hiện từ năm 1995 còn một số điểm tồn tại cần đ ược nghiên cứu hoàn thiện như: - Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội còn hạn hẹp, Nh à nước mới quy định lao động làm việc trong các doanh nghiệp mà có từ 10 lao động trở lên m ới thuộc diện bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội, vì vậy đối tư ợng tham gia bảo hiểm xã hội tuy đã được mở rộng hơn so với quy định trư ớc đây, nhưng so với tổng số lao động xã h ội th ì còn chiếm tỷ trọng thấp, mới chỉ có khoảng 14% số người trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội. Điều n ày có ảnh hưởng trực tiếp đến số người lao động trong xã hội được hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội, đồng thời quy mô quỹ bảo hiểm xã hội bị hạn chế. - Chế độ chính sách bảo hiểm xã hội vẫn còn đan xem một số chính sách xã hội.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong quá trình thực hiện theo những quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội từ năm 1995 đ ến nay, chính sách bảo hiểm xã hội đã có nhữn g sửa đổi, bổ sung: - Về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội: Bổ sung đối tượng là cán bộ xã, phường, thị trấn theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP thực hiện từ 1/1998; đối tượng là người lao động làm việc trong các tổ chức thực hiện xã hội hóa thuộc ngành giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP của Chính phủ. - Về chính sách bảo hiểm xã hội: Có sửa đổi, bổ sung cả về mức đóng, tỷ lệ hưởng, điều kiện hưởng và phương pháp tính lương hưu tại các Nghị định số 93/1998/NĐ-CP, số 94/1999/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Điều lệ bảo hiểm xã hội; Nghị định số 04/2001/NĐ-CP quy đ ịnh chi tiết thi hành một số Điều của Luật Sĩ quan Quân đội n ăm 1999; Ngh ị định số 61/2001/NĐ-CP về chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động khai thác trong hầm lò; Quyết định số 37/2001/QĐ-CP về chế độ nghỉ ngơi dưỡng sức; Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP về tinh giản biên ch ế trong cơ quan hành chính sự nghiệp và Ngh ị quyết số 41/2002/NĐ-CP về sắp xếp lại các doanh nghiệp Nh à nước. Với những sửa đổi, bổ sung về chính sách bảo hiểm xã hội quy định tại các văn bản trên, có ảnh h ưởng nhiều đến việc quản lý quỹ và cân đ ối quỹ bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, từ năm 1995 đến n ay với 3 lần thay đổi mức tiền lương tối thiểu vào các năm 1997 (Từ mức 120.000 đồng lên mức 144.000 đồng); năm 2000 (Từ mức 144.000 đồng lên mức 180.000 đồng) và năm 2001 đến nay lên mức 210.000 đồng. Với thay đổi này thì thu b ảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo thang bảng lương Nhà nước vẫn thực hiện theo mức tiềnSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lương tối thiểu cũ, nhưng khi giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội th ì được thực hiện theo mức tiền lương tối thiểu mới tại thời điểm giải quyết chế độ cũng như điều chỉnh theo mức tăng của mức tiền lương tối thiểu đối với người đang hưởng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội h àng tháng, điều này không những ảnh hưởng đến qu ỹ bảo hiểm xã hội về cân đối thu- chi mà phần lãi su ất đầu tư cũng bị giảm. II. Th ực trạng về quỹ bảo hiểm xã hội của nước ta hiện nay. 1- Thực trạng về thu bảo hiểm xã hội: 1.1. Về chính sách thu bảo hiểm xã hội: - Đối tượng thu bảo hiểm xã hội: + Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nước; + Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các th ành ph ần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng 10 lao động trở lên; + Ngư ời lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp, trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác; + Người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc các cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể; + Người lao động làm việc trong doanh nghiệp, tổ chức dịch vụ lực lượng vũ trang; + Người giữ chức vụ dân cử, bầu cử, làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, làm việc trong các cơ quan Đảng, đ ...