Danh mục tài liệu

Các virus của vi khuẩn

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 162.88 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các virus của vi khuẩnCó 3 pha bắt đầu cho xâm nhiễm của virus. - Bắt đầu nhiễm - Sao chép và biểu hiện genome của virus - Giải phóng các virion trưởng thành từ tế bào bị nhiễm Bacteriophage được thêm vào nuôi cấy vi khuẩn đang sinh trưởng mạnh và sau một vài phút nuôi cấy bị giảm, ngăn cản tương tác giữa các hạt phage và tế bào.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các virus của vi khuẩn Các virus của vi khuẩnCó 3 pha bắt đầu cho xâm nhiễm củavirus.- Bắt đầu nhiễm- Sao chép và biểu hiện genome của virus- Giải phóng các virion trưởng thành từtế bào bị nhiễmBacteriophage được thêm vào nuôi cấy vikhuẩn đang sinh trưởng mạnh và sau mộtvài phút nuôi cấy bị giảm, ngăn cảntương tác giữa các hạt phage và tế bào.Ngay sau khi làm giảm nuôi cấy, có giaiđoạn khoảng 10-15 phút không phát hiệnthấy các hạt phage, đây là giai đoạn chekhuất (eclipse period). Điều này xảy ramột thời gian sau khi nhiễm vào tế bào,liên quan với genome của chúng như làđiều kiện trước tiên cho sao chép. Ở giaiđoạn này không có sự nhiễm nữa vì vậykhông thể phát hiện nhờ vết đốm. Giaiđoạn muộn là thời gian trước khi hạtvirus mới đầu tiên xuất hiện và khoảng20-25 phút cho hầu hết cácbacteriophage. Khoảng 40 phút sau khi tếbào bị nhiễm, đường cong về số lượnghạt virus tổng số và virus ngoại bào hợpnhau thành một vì lúc này, tế bào bịnhiễm làm tan và giải phóng các hạtphage ngoại bào. Các bacteriophage làmchết tế bào chủ gọi là độc (virulent) vàchúng sinh sản theo chu trình tanCác virus ôn hoà (temperate virus) có thểsinh sản mà không là chết tế bào chủ.Chúng có hai khả năng sinh sản: chutrình tan và chu trình tiềm tan không làmchết tế bào chủ. Chu trình sống bắt đầukhi phage gắn vào bề mặt tế bào E. colivà bơm DNA vào trong gây nhiễm. DNAcủa phage sau khi vào tế bào tạo DNAvòng tròn và sẽ tham gia vào một tronghai chu trình. DNA của phage có thểhoặc tham gia vào chu trình tiềm tan củaphageT4 hoặc gắn vào nhiễm sắc thể củavi khuẩn nhờ tái tổ hợp điểm chuyên biệtđể bước vào chu trình tiềm tan.Cơ chế tiếp hợp ở V i khuẩnTiếp hợp được gán cho các kiểu yếu tố ditruyền nhất định, cụ thể là các plasmid.Việc truyền plasmid từ thể cho sang thểnhận không đòi hỏi DNA của plasmid đểtái tổ hợp với DNA của thể nhận. Tiếphợp là có tính bảo tồn - thể cho vẫn giữlại bản sao của plasmid sau khi truyền đi,điều đó chỉ ra rằng sự tái bản của plasmidxảy ra trong khi tiếp hợp.Sự tái bản plasmid đòi hỏi phải có mộtcầu tiếp hợp (mating bridge) giữa cáctế bào cho và nhận. Đó là vùng tiếp xúcgiữa các tế bào này, trong đó DNA đượctruyền qua một cái lỗ. Như vậy, trước khicầu tiếp hợp có thể hình thành, thể chophải nhận biết tế bào nhận và phải tiếpxúc với thể nhận. Hai sự kiện này khôngnhất thiết xảy ra đồng thời.Có nhiều gene được cần đến cho tiếphợp. Chẳng hạn, đối với plasmid TiC58các trb operon mã hoá cho các sản phẩmgene cần thiết để nhận biết thể nhận vàbắt cặp (giao phối). Các gene trong cụmphức hợp này mã hoá cho sợi lông giớitính (sex pilus), yếu tố thiết yếu cho tiếphợp. Lông giới tính có thể rất dài (ví dụlông sinh ra bởi plasmid F) hoặc rất ngắn(ví dụ lông sinh ra bởi plasmid RP4).DNA không phải được truyền qua lônggiới tính. Mặc dù thể nhận còn chưa biếtvề plasmid tiếp hợp bất kỳ nào, nhưngsợi lông giới tính là cần cho việc nhậnbiết tế bào thể nhận. Các plasmid tươngtự F mã hoá cho các lông gấp nếp(flexous pili) bắt cặp tốt trong môi trườnglỏng, nhưng các plasmid mã hoá cho cáclông ngắn cứng (short stiff pili) thườngbắt cặp chỉ trong bề mặt đặc. Sự tiếp xúc như sau, sợi lông dài gấp nếp của F hoạt động như một chiếc motor co rút - các tế bào cho và nhận được kéo lại gần nhau khi các tiểu đơn vị của sợi lông khử polymer thành ra màng tế bào chất của các tế bào cho. Ngược lại, bản chất co rút của các sợi lông khác vẫn chưa được xác định. Các tra operon mã hoá các sản phẩm gene cần cho các chức năng tái bản DNA. Sự tái bản DNA đòi hỏi nhiều bước. Khởi đầu tái bản vòng lăn (rolling circle replication) hay tái bản sigma (σ replication) đòi hỏi phải đứt sợi ở DNA của plasmid đóng vòng. DNA plasmid bị đứt tại một vị trí tác động cis đặc thù (specific cis-acting site) gọi là nic bên trong khởi điểm của đoạn truyền (oriT). Enzyme thuỷ phân làm đứt đó được gọi là nickase hay strand transferase. Để làm đứt DNA, nickase vẫn giữ sự kết dính đồng hoá trị nhóm 5 phosphate, để lại nhóm 3OH tự do. Các protein hỗ trợ tạo thuận lợi cho nickase bám vào oriT, và phức hợp này được gọi là relaxosome (thể giãn xoắn). Tái bản DNA khởi đầu tại 3OH, và tiến hành theo chiều 5 đến 3. Phức hợp relaxasome bám vào lỗ truyền. Sự tái bản DNA kiểu vòng lăn trong thể nhận đẩy DNA sợi đơn (single stranded DNA = ssDNA) vào trong tế bào thể nhận. ssDNA được biến đổi thành DNA sợi kép (double stranded DNA = dsDNA)trong thể nhận bẳng cách tổng hợp DNAsợi ra chậm.Khi vắng mặt thể nhận, relaxasome làmđứt và nối lại DNA của plasmid. Măc dùcơ chế còn chưa rõ, sự tiếp xúc với tế bàothể nhận bằng cách nào đó kích thích làmđứt và truyền DNA đi sau đó. ...