Danh mục tài liệu

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ hỗ trợ vận tải biển tại các doanh nghiệp giao nhận Việt Nam

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 509.53 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Dịch vụ hỗ trợ vận tải biển là một phân ngành trong nhóm dịch vụ vận tải biển theo phân loại của WTO. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích xác định các yếu tố ảnh hưởng cũng như đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng dịch vụ hỗ trợ vận tải biển tại các doanh nghiệp giao nhận Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ hỗ trợ vận tải biển tại các doanh nghiệp giao nhận Việt Nam International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI BIỂN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN VIỆT NAM Factors that influence the quality of maritime auxiliary services at Vietnamese freight - forwarding companies Ths. Vũ Anh Tuấn Bộ môn Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Thương mại Email: tuanva@tmu.edu.vn TÓM TẮT Dịch vụ hỗ trợ vận tải biển là một phân ngành trong nhóm dịch vụ vận tải biển theo phân loại của WTO. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm mục đích xác định các yếu tố ảnh hƣởng cũng nhƣ đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến chất lƣợng dịch vụ hỗ trợ vận tải biển tại các doanh nghiệp giao nhận Việt Nam. Dựa trên mô hình ROPMIS của Thái Văn Vinh (2007), tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu có hiệu chỉnh phù hợp với thực tế với môi trƣờng hoạt động tại Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra 3 nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ hỗ trợ vận tải biển của các công ty giao nhận là: Nguồn lực, Kết quả, Quá trình, Năng lực quản lý, Hình ảnh, Uy tín và Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Từ kết quả đạt đƣợc, tác giả đã đề xuất một số hàm ý chính sách, kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ nhằm đáp ứng 1002 Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng về dịch vụ hỗ trợ vận tải biển. Từ khóa: Mô hình ROPMIS, chất lƣợng dịch vụ, dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, cảng biển. ABSTRACT Maritime auxiliary services is a subsector of Maritime services accord- ing to the WTO classification. This study aims to identify influencing factors as well as measure the impact of these factors on the quality of Maritime auxiliary services at vietnamese freight - forwarding compa- nies. Based on Thai Van Vinh's ROPMIS model (2007), the author has built a research model that is adapted to the reality and operating envi- ronment in Vietnam. The study identifies three factors that affect the quality of Maritime auxiliary servicesof forwarding companies: Re- sources, Results, Process, Management Capabilities, Image, Reputation and Corporate Social Responsibility. From the results achieved, the au- thor has proposed a number of policy implications and recommenda- tions to improve the quality of Maritime auxiliary services. Key words: ROPMIS model, service quality, support services for ship- ping, seaports. 1. Đặt vấn đề Việt Nam có đƣờng bở biển dài tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn trong viêc hội nhập và giao thƣơng quốc tế. Trong quá trình phát triển kinh tế, vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng biển chiếm vị trí quan trọng trong vận tải hàng hóa quốc tế của Việt Nam. Để hàng hóa lƣu thông qua các cảng biển thuận lợi, hàng loạt các dịch vụ hỗ trợ cho quá trình vận chuyển này đã ra đời nhằm giảm thời gian, giảm chi phí và tăng 1003 International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 sức cạnh tranh của hàng hóa. Dịch vụ hỗ trợ vận tải biển (Maritime auxiliary services) là một trong những phân ngành của dịch vụ vận tải biển theo phân loại của WTO. Đối với các công ty cung cấp dịch vụ giao nhận vận chuyển thì chất lƣợng dịch vụ đã trở thành một trong những công cụ cạnh tranh chủ lực trong cuộc đua nhằm thu hút và duy trì khách hàng. Môi trƣờng kinh doanh đã và đang thay đổi rất nhiều với sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh đã tạo ra một sự thay đổi lớn về phƣơng thức kinh doanh, cùng với yêu cầu về chất lƣợng dịch vụ. Bên cạnh đó, vấn đề thời gian và chi phí luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với chủ hàng xuất nhập khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển. Do đó, việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dich vụ hỗ trợ vận tải biển nhằm đề xuất những chính sách để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn là vô cùng cần thiết. 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu 2.1 Dịch vụ hỗ trợ vận tải biển Dịch vụ hỗ trợ vận tải biển (Maritime auxiliary services) là một trong những phân ngành của dịch vụ vận tải biển. WTO áp dụng phân loại dịch vụ theo hệ thống CPC (Hệ thống phân loại sản phẩm tập trung - Central Product Classiíication) của Liên hợp quốc, theo đó ngành dịch vụ hỗ trợ vận tải biển nằm trong Phân ngành dịch vụ vận tải biển (Maritime Transport Service). Tuy nhiên, phân chia dịch vụ theo hệ thống CPC khá phức tạp khi dịch vụ hỗ trợ vận tải biển sẽ bao gồm (1) các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển (mục CPC 745) và (2) dịch vụ xếp dỡ hàng hóa, dịch vụ lƣu kho bãi và một sồ dịch vụ khác nằm trong các dịch vụ hỗ trợ cho các loại hình vận tải (Services auxiliary to all modes of transport) thuộc các mục CPC741, 742, 748, 749. Trƣớc sự phức tạp theo cách phân loại CPC, trong Dự thảo cam kết về dịch vụ vận tải biển của WTO đã phân định dịch vụ vận tải biển thành 3 nhóm 1004 Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 Nhóm 1: Dịch vụ vận tải biển quốc tế (International maritime transport) Nhóm 2: Dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, (Maritime auxiliary service) Nhóm 3: Dịch vụ tiếp cận và sử dụng tại cảng biển, (Access to/use of port service) Nhóm 4 (dự kiến): Vận tải đa phƣơng thức (Multimodal Transport) Trong đó Dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, bao gồm 6 nhóm dịch vụ: Dịch vụ bốc xếp dỡ hàng hóa (không bao gồm các hoạt động trực tiếp của ngƣời bốc xếp có tổ chức độc lập), Dịch vụ lƣu kho, Dịch ...