Cách học bộ thủ trong tiếng Hoa
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 683.25 KB
Lượt xem: 29
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cách dùng: Làm vị ngữ, tân ngữ, chỉ quan hệ giữ người với người.Cách học bộ thủ trong tiếng Hoa:Mộc-cây, Thuỷ-nước, Kim-vàng Hoả-lửa,Thổ-đất, Nguyệt-trăng, Nhật-trời Xuyên-sông, Sơn-núi, Phụ-đồi(1)Mộc-cây, Thuỷ-nước, Kim-vàng Hoả-lửa,Thổ-đất, Nguyệt-trăng, Nhật-trời Xuyên-sông, Sơn-núi, Phụ-đồi(1) Tử-con, Phụ-bố, Nhân-người, Sỹ-quan(2) Miên-mái nhà, Hán-sườn non(3) Nghiễm-hiên, Hộ-cửa, cổng-Môn, Lý-Làng Cốc-thung lũng, Huyệt-cái hang Tịch-khuya,T hần-sớm(4), dê-Dương, Hổ-hùm Ngoã-ngói đất, Phẫu-sành nung ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách học bộ thủ trong tiếng Hoa用 法 作谓语、宾语;指人际关系。Cách dùng: Làm vị ngữ, tân ngữ, chỉ quan hệ giữ người với ngườiCách học bộ thủ trong tiếng HoaMộc-cây, Thuỷ-nước, Kim-vàngHoả-lửa,Thổ-đất, Nguyệt-trăng, Nhật-trờiXuyên-sông, Sơn-núi, Phụ-đồi(1)Mộc-cây, Thuỷ-nước, Kim-vàngHoả-lửa,Thổ-đất, Nguyệt-trăng, Nhật-trờiXuyên-sông, Sơn-núi, Phụ-đồi(1)Tử-con, Phụ-bố, Nhân-người, Sỹ-quan(2)Miên-mái nhà, Hán-sườn non(3)Nghiễm-hiên, Hộ-cửa, cổng-Môn, Lý-LàngCốc-thung lũng, Huyệt-cái hangTịch-khuya,T hần-sớm(4), dê-Dương, Hổ-hùmNgoã-ngói đất, Phẫu-sành nung木-水-金火-土-月-日川-山-阜子-父-人-士宀 đầu -厂广-戶-門-里谷-穴夕-辰-羊-虍瓦-缶田-邑-尢-老Đọc như sau :Mộc-cây, Thuỷ-nước, Kim-vàngHoả-lửa,Thổ-đất, Nguyệt-trăng, Nhật-trờiXuyên-sông, Sơn-núi, Phụ-đồi(1)Tử-con, Phụ-bố, Nhân-người, Sỹ-quan(2)Miên-mái nhà, Hán-sườn non(3)Nghiễm-hiên, Hộ-cửa, cổng-Môn, Lý-LàngCốc-thung lũng, Huyệt-cái hangTịch-khuya,T hần-sớm(4), dê-Dương, Hổ-hùmNgoã-ngói đất, Phẫu-sành nungruộng-Điền, thôn-Ấp(5), què-Uông, Lão-giàGhi chú:Những chữ viết Hoa là âm Hán việt, những chữ viết thường là nghĩa.Vd: Mộc -cây, tức là chữ Mộc nghĩa là cây cối.(thực ra mộc = gỗ)a) 2 câu đầu nói đủ thất diệu (mặt trăng, mặt trời và 5 ngôi sao trong hệ mặt trời Kim, mộc ,thuỷ , hoả , thổ)-tức là nói về Thiên.b) 2 câu tiếp theo nói về Địa và Nhân (các thứ trên mặt đất, và các dạng người)c) 2 câu tiếp nữa là những khái niệm do con người tạo ra, sử dụng, cư trú.d) 2 câu tiếp nữa nói về thời hồng hoang, ở trong hang núi, bắt đầu có khái niệm về buổisáng , buổi tối, cũng như thiên địch (hổ) và thức ăn (dê). Người TQ cổ đại nuôi dê rất sớm.thực ra Dương = cừu.e) 2 câu cuối nói về thời kỳ đã tìm ra lửa, biết nung ngói. nung gốm sứ. Làm ruộng, đờisống con người tốt hơn, nâng cao tuổi thọ, nên có chữ Lão = người già.(1).Phụ nghĩa gốc là quả đồi đất, thường dùng trong các chữ Hán chỉ địa danh.(2).Sỹ là người có học, ở đây vì bắt vần, nên tôi cho Sỹ = quan lại. Vì chỉ có người có họcmới có thể làm quan.(3)Hán nghĩa gốc là chỗ sườn núi(non) rộng rãi, dùng để làm nơi sản xuất, vì vậy mà ngườita mới lấy nó làm chữ Chang3(công xưởng)(4).Chữ Thần nghĩa là Thìn (1 trong 12 con giáp),cũng có nghĩa là ngày giờ (vd: cát nhậtlương thần = ngày lành giờ tốt).Cổ văn dùng giống như chữ 晨 là buổi sớm, ở đây vì bắt vần,tôi cho Thần = buổi sớm.(5).Chữ Ấp nghĩa là đất vua ban, nhưng người vn ở miền nam thường dùng chữ Ấp với nghĩalà 1 khu vực, 1 thôn làng, vì vậy tôi cho thôn = Ấp.Bộ diễn ca này gồm 9lần 9 81 câu, tôi sẽ post lên 10 câu 1. Chúc các bạn thành công廴-辶勹-比-廾鳥-爪-飛足-面-手-頁髟-而牙-犬-牛-角弋-己瓜-韭-麻-竹行-走-車毛-肉-皮-骨Đọc là:Dẫn-đi gần,Sước-đi xa (1)Bao-ôm,Bỉ-sánh,Củng-là chắp tay(2)Điểu-chim, Trảo-vuốt,Phi-bayTúc-chân,Diện-mặt,Thủ-tay,Hiệt-đầu(3)Tiêu là tóc, Nhi là râu(4)Nha-nanh,Khuyển-chó,Ngưu-trâu,Giác-sừngDực-cọc trâu,Kỷ-dây thừng(5)Qua-dưa,Cửu-hẹ,Ma-vừng,Trúc-tre(6)Hành-đi,Tẩu-chạy,Xa-xeMao-lông,Nhục-thịt,da-Bì,Cốt-xương.Chú giải:1.Hai bộ Dẫn, Sước có ý nghĩa rất rộng, thường chỉ về hành động, đặcbiệt là sự đi lại, ở đâytôi tạm dịch Dẫn=đi trong phạm vi gần, Sước=đi trong phạm vi xa. (Cũng là để cho bắt vần)2.Bao = bao bọc, ôm ấp,bao che. Nên tôi viết Bao = ôm. Bỉ = sosánh. Bộ Củng có nghĩa là2 tay chắp lại để nâng 1 vật nào đó , hoặcchắp tay lại. (Cổ văn vẽ bộ Củng là hình 2 bàn tay)3.Bộ Hiệt vẽ cái đầu người . Chú ý phân biệt với bộ Thủ(vẽ đầu con thú, nghĩa gốc Thủ=đầu con thú- Lý Lạc Nghị)4.Bộ Tiêu nghĩa là tóc dài, các chữ chỉ về râu tóc thường có bộnày. Bộ Nhi vốn là 1 chữtượng hình, vẽ chòm râu dưới cằm (Lý LạcNghị). Sau này người ta giả tá (mượn chữ Nhi nàyđể chỉ 1 nghĩa khác).Cho nên ngày nay bộ Nhi trở thành 1 hư tự trong tiếng Hán.Trong 1vàichữ Hán có chứa bộ Nhi, bộ Nhi vẫn mang ý nghĩa là râu cằm.耐(nhẫn nại, bị nhổ râu,đau, phải nhẫn nại),耍(chơi đùa, đàn bà vốn ko có râu, thế mà bộ Nữ lại đi với bộ Nhi(râu).5.Bộ Dực = cọc buộc mũi tên, hoặc súc vật. Ở đây tôi dịch là cọc buộc trâu, cũng chỉ là đểliên tưởng mà thôi.Bộ Kỷ cũng là vẽ 1 sợi dây thừng(Lý Lạc Nghị) sau đó, người ta cũng giảtá nó làm 1 trong10 thiên can. (vd: năm Kỷ mùi).Và còn giả tá làmnghĩa Kỷ= tôi, bản thân, mình.Nghĩa gốccủa chữ Kỷ己là chữ Kỷ紀.Người nguyên thủy ghi nhớ bằng cách lấy 1 sợi dây thừng thắt lại nhiều nút. Mỗi nút là 1 sựkiện.6.芝麻Nghĩa là Vừng(hoặc Mè trongtiếng miền nam).Người miền nam VN gọi vừng là Mè vì họ bắtchước cáchđọc chữ zhima của người Quảng đông.Bộ Ma còn có nghĩa là cây gai v.v-Hai câu đầu nói về các động tác của con người (chân và tay)-Câu 3 nói đến loài chim-Câu 4 có tính biền ngẫu : Túc, Diện, Thủ, Hiệt- Thủ //Túc ; Diện//Hiệt. (chân &tay, đầu &mặt)-Câu 5 nối tiếp chữ Hiệt = đầu người (nên có tóc , có râu)-Câu 6 có tính biền ngẫu: Nha,Khuyển, Ngưu, Giác( Chó có răng nanhnhọn, Trâu có sừngcong)Đồng thời Trâu chó, cũng là 2 con vật đi đôivới nhau. (Ngưu thực ra là bò, trâu làshuiniu)-Câu 7 có tính nối liền: Cọc trâu, Dây thừng (cọc buộc trâu ắt phải ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách học bộ thủ trong tiếng Hoa用 法 作谓语、宾语;指人际关系。Cách dùng: Làm vị ngữ, tân ngữ, chỉ quan hệ giữ người với ngườiCách học bộ thủ trong tiếng HoaMộc-cây, Thuỷ-nước, Kim-vàngHoả-lửa,Thổ-đất, Nguyệt-trăng, Nhật-trờiXuyên-sông, Sơn-núi, Phụ-đồi(1)Mộc-cây, Thuỷ-nước, Kim-vàngHoả-lửa,Thổ-đất, Nguyệt-trăng, Nhật-trờiXuyên-sông, Sơn-núi, Phụ-đồi(1)Tử-con, Phụ-bố, Nhân-người, Sỹ-quan(2)Miên-mái nhà, Hán-sườn non(3)Nghiễm-hiên, Hộ-cửa, cổng-Môn, Lý-LàngCốc-thung lũng, Huyệt-cái hangTịch-khuya,T hần-sớm(4), dê-Dương, Hổ-hùmNgoã-ngói đất, Phẫu-sành nung木-水-金火-土-月-日川-山-阜子-父-人-士宀 đầu -厂广-戶-門-里谷-穴夕-辰-羊-虍瓦-缶田-邑-尢-老Đọc như sau :Mộc-cây, Thuỷ-nước, Kim-vàngHoả-lửa,Thổ-đất, Nguyệt-trăng, Nhật-trờiXuyên-sông, Sơn-núi, Phụ-đồi(1)Tử-con, Phụ-bố, Nhân-người, Sỹ-quan(2)Miên-mái nhà, Hán-sườn non(3)Nghiễm-hiên, Hộ-cửa, cổng-Môn, Lý-LàngCốc-thung lũng, Huyệt-cái hangTịch-khuya,T hần-sớm(4), dê-Dương, Hổ-hùmNgoã-ngói đất, Phẫu-sành nungruộng-Điền, thôn-Ấp(5), què-Uông, Lão-giàGhi chú:Những chữ viết Hoa là âm Hán việt, những chữ viết thường là nghĩa.Vd: Mộc -cây, tức là chữ Mộc nghĩa là cây cối.(thực ra mộc = gỗ)a) 2 câu đầu nói đủ thất diệu (mặt trăng, mặt trời và 5 ngôi sao trong hệ mặt trời Kim, mộc ,thuỷ , hoả , thổ)-tức là nói về Thiên.b) 2 câu tiếp theo nói về Địa và Nhân (các thứ trên mặt đất, và các dạng người)c) 2 câu tiếp nữa là những khái niệm do con người tạo ra, sử dụng, cư trú.d) 2 câu tiếp nữa nói về thời hồng hoang, ở trong hang núi, bắt đầu có khái niệm về buổisáng , buổi tối, cũng như thiên địch (hổ) và thức ăn (dê). Người TQ cổ đại nuôi dê rất sớm.thực ra Dương = cừu.e) 2 câu cuối nói về thời kỳ đã tìm ra lửa, biết nung ngói. nung gốm sứ. Làm ruộng, đờisống con người tốt hơn, nâng cao tuổi thọ, nên có chữ Lão = người già.(1).Phụ nghĩa gốc là quả đồi đất, thường dùng trong các chữ Hán chỉ địa danh.(2).Sỹ là người có học, ở đây vì bắt vần, nên tôi cho Sỹ = quan lại. Vì chỉ có người có họcmới có thể làm quan.(3)Hán nghĩa gốc là chỗ sườn núi(non) rộng rãi, dùng để làm nơi sản xuất, vì vậy mà ngườita mới lấy nó làm chữ Chang3(công xưởng)(4).Chữ Thần nghĩa là Thìn (1 trong 12 con giáp),cũng có nghĩa là ngày giờ (vd: cát nhậtlương thần = ngày lành giờ tốt).Cổ văn dùng giống như chữ 晨 là buổi sớm, ở đây vì bắt vần,tôi cho Thần = buổi sớm.(5).Chữ Ấp nghĩa là đất vua ban, nhưng người vn ở miền nam thường dùng chữ Ấp với nghĩalà 1 khu vực, 1 thôn làng, vì vậy tôi cho thôn = Ấp.Bộ diễn ca này gồm 9lần 9 81 câu, tôi sẽ post lên 10 câu 1. Chúc các bạn thành công廴-辶勹-比-廾鳥-爪-飛足-面-手-頁髟-而牙-犬-牛-角弋-己瓜-韭-麻-竹行-走-車毛-肉-皮-骨Đọc là:Dẫn-đi gần,Sước-đi xa (1)Bao-ôm,Bỉ-sánh,Củng-là chắp tay(2)Điểu-chim, Trảo-vuốt,Phi-bayTúc-chân,Diện-mặt,Thủ-tay,Hiệt-đầu(3)Tiêu là tóc, Nhi là râu(4)Nha-nanh,Khuyển-chó,Ngưu-trâu,Giác-sừngDực-cọc trâu,Kỷ-dây thừng(5)Qua-dưa,Cửu-hẹ,Ma-vừng,Trúc-tre(6)Hành-đi,Tẩu-chạy,Xa-xeMao-lông,Nhục-thịt,da-Bì,Cốt-xương.Chú giải:1.Hai bộ Dẫn, Sước có ý nghĩa rất rộng, thường chỉ về hành động, đặcbiệt là sự đi lại, ở đâytôi tạm dịch Dẫn=đi trong phạm vi gần, Sước=đi trong phạm vi xa. (Cũng là để cho bắt vần)2.Bao = bao bọc, ôm ấp,bao che. Nên tôi viết Bao = ôm. Bỉ = sosánh. Bộ Củng có nghĩa là2 tay chắp lại để nâng 1 vật nào đó , hoặcchắp tay lại. (Cổ văn vẽ bộ Củng là hình 2 bàn tay)3.Bộ Hiệt vẽ cái đầu người . Chú ý phân biệt với bộ Thủ(vẽ đầu con thú, nghĩa gốc Thủ=đầu con thú- Lý Lạc Nghị)4.Bộ Tiêu nghĩa là tóc dài, các chữ chỉ về râu tóc thường có bộnày. Bộ Nhi vốn là 1 chữtượng hình, vẽ chòm râu dưới cằm (Lý LạcNghị). Sau này người ta giả tá (mượn chữ Nhi nàyđể chỉ 1 nghĩa khác).Cho nên ngày nay bộ Nhi trở thành 1 hư tự trong tiếng Hán.Trong 1vàichữ Hán có chứa bộ Nhi, bộ Nhi vẫn mang ý nghĩa là râu cằm.耐(nhẫn nại, bị nhổ râu,đau, phải nhẫn nại),耍(chơi đùa, đàn bà vốn ko có râu, thế mà bộ Nữ lại đi với bộ Nhi(râu).5.Bộ Dực = cọc buộc mũi tên, hoặc súc vật. Ở đây tôi dịch là cọc buộc trâu, cũng chỉ là đểliên tưởng mà thôi.Bộ Kỷ cũng là vẽ 1 sợi dây thừng(Lý Lạc Nghị) sau đó, người ta cũng giảtá nó làm 1 trong10 thiên can. (vd: năm Kỷ mùi).Và còn giả tá làmnghĩa Kỷ= tôi, bản thân, mình.Nghĩa gốccủa chữ Kỷ己là chữ Kỷ紀.Người nguyên thủy ghi nhớ bằng cách lấy 1 sợi dây thừng thắt lại nhiều nút. Mỗi nút là 1 sựkiện.6.芝麻Nghĩa là Vừng(hoặc Mè trongtiếng miền nam).Người miền nam VN gọi vừng là Mè vì họ bắtchước cáchđọc chữ zhima của người Quảng đông.Bộ Ma còn có nghĩa là cây gai v.v-Hai câu đầu nói về các động tác của con người (chân và tay)-Câu 3 nói đến loài chim-Câu 4 có tính biền ngẫu : Túc, Diện, Thủ, Hiệt- Thủ //Túc ; Diện//Hiệt. (chân &tay, đầu &mặt)-Câu 5 nối tiếp chữ Hiệt = đầu người (nên có tóc , có râu)-Câu 6 có tính biền ngẫu: Nha,Khuyển, Ngưu, Giác( Chó có răng nanhnhọn, Trâu có sừngcong)Đồng thời Trâu chó, cũng là 2 con vật đi đôivới nhau. (Ngưu thực ra là bò, trâu làshuiniu)-Câu 7 có tính nối liền: Cọc trâu, Dây thừng (cọc buộc trâu ắt phải ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
ngoại ngữ hoa tiếng Trung tài liệu học tiếng Hoa tiếng Trung Quốc ngữ pháp tiếng HoaTài liệu có liên quan:
-
Một số cụm từ viết tắt thông dụng nhất trong tiếng Anh
3 trang 291 0 0 -
NHỮNG ĐIỀM NGỮ PHÁP CẦN CHÚ Ý TRONG CHƯƠNG TRÌNH ANH VĂN LỚP 9
8 trang 240 0 0 -
Đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2006 môn Tiếng Anh hệ phân ban
4 trang 219 0 0 -
1 trang 219 0 0
-
301 câu đàm thoại tiếng Hoa lý thuyết phần 2
22 trang 202 0 0 -
NGỮ PHÁP TIẾNG NHẬT CƠ BẢN (2)
70 trang 195 0 0 -
NHỮNG CÂU CHUYỆN SONG NGỮ ANH-VIỆT DÀNH CHO TRẺ EM 5
11 trang 178 0 0 -
11 trang 133 0 0
-
8 trang 132 0 0
-
10 trang 128 0 0