Cẩm nang hỏi đáp về Chính sách Chi trả dịch vụ môi trường rừng - Phòng Nghiệp vụ Qũy Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Phước
Số trang: 26
Loại file: pdf
Dung lượng: 206.34 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
"Cẩm nang hỏi đáp về Chính sách Chi trả dịch vụ môi trường rừng" giải đáp những thắc mắc thường gặp về chính sách Chi trả dịch vụ môi trường rừng. Tài liệu giúp các bạn hiểu và áp dụng tốt hơn chính sách này vào trong thực tế cuộc sống.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cẩm nang hỏi đáp về Chính sách Chi trả dịch vụ môi trường rừng - Phòng Nghiệp vụ Qũy Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Phước CẨM NANG HỎI ĐÁP VỀ CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG MÔI TRƯỜNG RỪNG LÀ GÌ? Theo khoản 1, Điều 3 - Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) thì môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, không khí, cảnh quan thiên nhiên. Môi trường rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác. DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG LÀ GÌ? RỪNG CUNG ỨNG NHỮNG LOẠI DỊCH VỤ NÀO ? Theo quy định tại khoản 2, Điều 3; khoản 2, Điều 4 - Nghị định số 99/2010/NĐCP thì dịch vụ môi trường rừng là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân, bao gồm các loại dịch vụ : 1. Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối; 2. Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội; 3. Dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững; 4. Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch; 1 5. Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thuỷ sản. CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG LÀ GÌ? Theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 - Nghị định số 99/2010/NĐ-CP thì chi trả dịch vụ môi trường rừng là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. AI PHẢI TRẢ TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG? Tất cả các tổ chức, cá nhân có sử dụng và hưởng lợi từ DVMTR phải chi trả tiền DVMTR. Theo Điều 7 - Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, bên sử dụng DVMTR là đối tượng phải chi trả, gồm các đối tượng sau: 1. Các cơ sở sản xuất thuỷ điện. 2. Các cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch. 3. Các cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước. 4. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ DVMTR. 5. Các đối tượng phải trả tiền DVMTR cho dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng; dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thuỷ sản. AI ĐƯỢC NHẬN TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG? Các tổ chức, cá nhân có cung ứng DVMTR được nhận tiền chi trả DVMTR. Theo quy định tại Điều 8 - Nghị định số 99/2010/NĐ-CP: 1. Các đối tượng được chi trả tiền DVMTR là các chủ rừng của các khu rừng có cung ứng DVMTR, gồm: a) Các chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ rừng là tổ chức tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được giao. 2 b) Các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được Nhà nước giao. 2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có Hợp đồng nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài với các chủ rừng là tổ chức nhà nước (sau đây gọi chung là hộ nhận khoán). CHỦ RỪNG LÀ GÌ? Tại khoản 4, Điều 3 của Luật Bảo vệ và phát triển rừng (BV&PTR) năm 2004 đã xác định chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất để trồng rừng, cho thuê đất để trồng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, công nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; nhận chuyển nhượng rừng từ chủ rừng khác. LOẠI RỪNG NÀO ĐƯỢC TRẢ TIỀN DVMTR? Tất cả các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng được trả tiền DVMTR. Theo quy định tại Điều 4 - Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, rừng được trả tiền DVMTR là các khu rừng có cung cấp một hay nhiều DVMTR, gồm rừng phòng hộ (RPH), rừng đặc dụng (RĐD) và rừng sản xuất (RSX). TRƯỜNG HỢP KHU RỪNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TẠI GÂY RA, NHƯ BỊ CHÁY, BỊ BÃO LÀM GẪY ĐỔ, BỊ NƯỚC LŨ CUỐN TRÔI, THÌ XỬ LÝ VIỆC CHI TRẢ DVMTR THẾ NÀO? 1. Nếu khu rừng cung ứng DVMTR nhưng bị thiệt hại do thiên tai (bị cháy, bão tàn phá, nước lũ cuốn trôi) làm cho rừng không còn khả năng cung ứng DVMTR thì diện tích bị thiệt hại không được tiếp tục chi trả tiền DVMTR. 2. Chỉ những diện tích rừng được cơ quan nghiệm thu xác định đủ điều kiện cung ứng DVMTR mới được chi trả. 3 KHU RỪNG SẢN XUẤT LÀ RỪNG TỰ NHIÊN HOẶC RỪNG TRỒNG CUNG ỨNG DVMTR CHO CƠ SỞ SẢN XUẤT THỦY ĐIỆN, ĐỒNG THỜI VẪN THỰC HIỆN VIỆC KHAI THÁC LÂM SẢN THÌ CÓ ĐƯỢC TRẢ TIỀN DVMTR KHÔNG? 1. Trong trường hợp chủ rừng thực hiện khai thác lâm sản (gỗ và lâm sản ngoài gỗ), nhưng khu rừng sau khai thác vẫn đủ điều kiện cung ứng DVMTR thì được chi trả tiền DVMTR. 2. Việc xác định diện tích rừng đủ điều kiện cung ứng DVMTR được áp dụng theo quy định tại tại khoản 4, Điều 2 - Thông tư số 20/2012/TT-BNNPTNT. KHI CHẤT LƯỢNG RỪNG CUNG ỨNG DVMTR TỐT LÊN THÌ CHỦ RỪNG CÓ ĐƯỢC TĂNG MỨC CHI TRẢ KHÔNG? 1. Theo quy định tại Điều 3 - Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT: Hệ số K được xác định cho từng lô trạng thái rừng, làm cơ sở để tính toán mức tiền chi trả DVMTR cho các chủ rừng. Hệ số K của từng lô trạng thái rừng là tích hợp từ các hệ số K thành phần trong đó có hệ số K1 điều chỉnh mức chi trả DVMTR theo trạng thái và trữ lượng rừng. Hệ số K1 có giá trị bằng 1,00 đối với rừng giàu; 0,95 đối với rừng trung bình; và 0,90 đối với rừng nghèo và rừng phục hồi. Như vậy, khi rừng chuyển từ trạng thái rừng trung bình sang rừng giàu thì hệ số K1 thay đổi tăng lên, làm tăng hệ số K. Chủ khu rừng được tăng mức chi trả. 2. Th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cẩm nang hỏi đáp về Chính sách Chi trả dịch vụ môi trường rừng - Phòng Nghiệp vụ Qũy Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Phước CẨM NANG HỎI ĐÁP VỀ CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG MÔI TRƯỜNG RỪNG LÀ GÌ? Theo khoản 1, Điều 3 - Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) thì môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, không khí, cảnh quan thiên nhiên. Môi trường rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác. DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG LÀ GÌ? RỪNG CUNG ỨNG NHỮNG LOẠI DỊCH VỤ NÀO ? Theo quy định tại khoản 2, Điều 3; khoản 2, Điều 4 - Nghị định số 99/2010/NĐCP thì dịch vụ môi trường rừng là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân, bao gồm các loại dịch vụ : 1. Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối; 2. Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội; 3. Dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững; 4. Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch; 1 5. Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thuỷ sản. CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG LÀ GÌ? Theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 - Nghị định số 99/2010/NĐ-CP thì chi trả dịch vụ môi trường rừng là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. AI PHẢI TRẢ TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG? Tất cả các tổ chức, cá nhân có sử dụng và hưởng lợi từ DVMTR phải chi trả tiền DVMTR. Theo Điều 7 - Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, bên sử dụng DVMTR là đối tượng phải chi trả, gồm các đối tượng sau: 1. Các cơ sở sản xuất thuỷ điện. 2. Các cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch. 3. Các cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước. 4. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ DVMTR. 5. Các đối tượng phải trả tiền DVMTR cho dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng; dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thuỷ sản. AI ĐƯỢC NHẬN TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG? Các tổ chức, cá nhân có cung ứng DVMTR được nhận tiền chi trả DVMTR. Theo quy định tại Điều 8 - Nghị định số 99/2010/NĐ-CP: 1. Các đối tượng được chi trả tiền DVMTR là các chủ rừng của các khu rừng có cung ứng DVMTR, gồm: a) Các chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ rừng là tổ chức tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được giao. 2 b) Các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được Nhà nước giao. 2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có Hợp đồng nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài với các chủ rừng là tổ chức nhà nước (sau đây gọi chung là hộ nhận khoán). CHỦ RỪNG LÀ GÌ? Tại khoản 4, Điều 3 của Luật Bảo vệ và phát triển rừng (BV&PTR) năm 2004 đã xác định chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất để trồng rừng, cho thuê đất để trồng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, công nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; nhận chuyển nhượng rừng từ chủ rừng khác. LOẠI RỪNG NÀO ĐƯỢC TRẢ TIỀN DVMTR? Tất cả các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng được trả tiền DVMTR. Theo quy định tại Điều 4 - Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, rừng được trả tiền DVMTR là các khu rừng có cung cấp một hay nhiều DVMTR, gồm rừng phòng hộ (RPH), rừng đặc dụng (RĐD) và rừng sản xuất (RSX). TRƯỜNG HỢP KHU RỪNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TẠI GÂY RA, NHƯ BỊ CHÁY, BỊ BÃO LÀM GẪY ĐỔ, BỊ NƯỚC LŨ CUỐN TRÔI, THÌ XỬ LÝ VIỆC CHI TRẢ DVMTR THẾ NÀO? 1. Nếu khu rừng cung ứng DVMTR nhưng bị thiệt hại do thiên tai (bị cháy, bão tàn phá, nước lũ cuốn trôi) làm cho rừng không còn khả năng cung ứng DVMTR thì diện tích bị thiệt hại không được tiếp tục chi trả tiền DVMTR. 2. Chỉ những diện tích rừng được cơ quan nghiệm thu xác định đủ điều kiện cung ứng DVMTR mới được chi trả. 3 KHU RỪNG SẢN XUẤT LÀ RỪNG TỰ NHIÊN HOẶC RỪNG TRỒNG CUNG ỨNG DVMTR CHO CƠ SỞ SẢN XUẤT THỦY ĐIỆN, ĐỒNG THỜI VẪN THỰC HIỆN VIỆC KHAI THÁC LÂM SẢN THÌ CÓ ĐƯỢC TRẢ TIỀN DVMTR KHÔNG? 1. Trong trường hợp chủ rừng thực hiện khai thác lâm sản (gỗ và lâm sản ngoài gỗ), nhưng khu rừng sau khai thác vẫn đủ điều kiện cung ứng DVMTR thì được chi trả tiền DVMTR. 2. Việc xác định diện tích rừng đủ điều kiện cung ứng DVMTR được áp dụng theo quy định tại tại khoản 4, Điều 2 - Thông tư số 20/2012/TT-BNNPTNT. KHI CHẤT LƯỢNG RỪNG CUNG ỨNG DVMTR TỐT LÊN THÌ CHỦ RỪNG CÓ ĐƯỢC TĂNG MỨC CHI TRẢ KHÔNG? 1. Theo quy định tại Điều 3 - Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT: Hệ số K được xác định cho từng lô trạng thái rừng, làm cơ sở để tính toán mức tiền chi trả DVMTR cho các chủ rừng. Hệ số K của từng lô trạng thái rừng là tích hợp từ các hệ số K thành phần trong đó có hệ số K1 điều chỉnh mức chi trả DVMTR theo trạng thái và trữ lượng rừng. Hệ số K1 có giá trị bằng 1,00 đối với rừng giàu; 0,95 đối với rừng trung bình; và 0,90 đối với rừng nghèo và rừng phục hồi. Như vậy, khi rừng chuyển từ trạng thái rừng trung bình sang rừng giàu thì hệ số K1 thay đổi tăng lên, làm tăng hệ số K. Chủ khu rừng được tăng mức chi trả. 2. Th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hỏi đáp Chính sách dịch vụ rừng Chi trả dịch vụ môi trường rừng Câu hỏi dịch vụ môi trường rừng Thắc mắc dịch vụ môi trường rừng Hệ số K Tiền dịch vụ môi trường rừngTài liệu có liên quan:
-
Sổ tay Hướng dẫn xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp
164 trang 57 0 0 -
Công tác giao khoán, quản lý và bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Nam
9 trang 44 0 0 -
Lượng giá giá trị cảnh quan du lịch Vườn Quốc gia Ba Vì
8 trang 44 0 0 -
Chi trả dịch vụ môi trường rừng Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
0 trang 43 0 0 -
Sổ tay Hướng dẫn quản lý tài chính quỹ bảo vệ và phát triển rừng
70 trang 43 0 0 -
10 trang 43 0 0
-
9 trang 38 0 0
-
54 trang 36 0 0
-
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát, đánh giá chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh Nghệ An
10 trang 35 0 0 -
6 trang 33 0 0