Căn bản về JavaScript
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 156.31 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu căn bản về javascript, công nghệ thông tin, kỹ thuật lập trình phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Căn bản về JavaScript Căn bản về JavaScriptJavaScript, theo phiên bản hiện hành, là một ngôn ngữ lập trình kịch bản dựatrên đối tượng được phát triển từ các ý niệm nguyên mẫu. Ngôn ngữ này đượcdùng rộng rãi cho các trang web, nh ưng cũng được dùng để tạo khả năng viếtscript sử dụng các đối t ượng nằm sẵn trong các ứng dụ ng. Nó vốn được pháttriển bởi Brendan Eich tại Hãng truyền thông Netscape với cái tên đầu tiênMocha, rồi sau đó đổi tên thành LiveScript, và cu ối cùng thành JavaScript.Giống Java, JavaScript có cú pháp t ương tự C, nhưng nó gần với Self hơn Java..js là phần mở rộng thường được dùng cho tập tin mã nguồn JavaScript.Phiên bản mới nhất của JavaScript là phiên bản 1.5, tương ứng với ECMA-262bản 3. ECMAScript là phiên bản chuẩn hóa của JavaScript. Trình duyệtMozilla phiên bản 1.8 beta 1 có hỗ trợ không đầy đủ cho E4X - phần mở rộngcho JavaScript hỗ trợ làm việc với XML, được chuẩn hóa trong ECMA-357.Java, JavaScript và JScriptCùng thời điểm Netscape bắt đầu sử dụng công nghệ Java trên trình duyệtNetscape, LiveScript đã được đổi tên thành JavaScript để được chú ý hơn bởingôn ngữ lập trình Java lúc đó đang đư ợc coi là một hiện tượng. JavaScriptđược bổ sung vào trình duyệt Netscape bắt đầu từ phiên bản 2.0b3 của trìnhduyệt này vào tháng 12 năm 1995. Trên th ực tế, hai ngôn ngữ lập trình Java vàJavaScript không có liên quan gì đến nhau, ngoại trừ việc cú pháp của cả haingôn ngữ cùng được phát triển dựa trên cú pháp c ủa C. Java Script gồm 2mảng là client-server thực hiện lệnh trên máy của end-user và web-server.Sau thành công của JavaScript, Microsoft bắt đầu phát triển JScript, một ngônngữ có cùng ứng dụng và tương thích với JavaScript. JScript được bổ sung vàotrình duyệt Internet Explorer bắt đầu từ Internet Explorer phi ên bản 3.0 đượcphát hành tháng 8 năm 1996.DOM (Document Object Model), m ột khái niệm thường được nhắc đến vớiJavaScript trên thực tế không phải là một phần của chuẩn ECMAScript, DOM một chuẩn riêng biệt có liên chặt chẽ với XML.là quanỨng dụngJavaScript là một ngôn ngữ lập trình dựa trên nguyên mẫu với cú pháp pháttriển từ C. Giống như C, JavaScript có khái niệm từ khóa, do đó, JavaScriptgần như không thể được mở rộng.Cũng giống như C, JavaScript không có bộ xử lý xuất/nhập (input/output)riêng. Trong khi C sử dụng thư viện xuất/nhập chuẩn, JavaScript dựa vào phầnmềm ngôn ngữ được gắn vào để thực hiện xuất/nhập.Trên trình duyệt, rất nhiều trang web sử dụng JavaScript để thiết kế trang webđộng và một số hiệu ứng hình ảnh thông qua DOM. JavaScript đ ược dùng đểthực hiện một số tác vụ không thể thực hiện đ ược với chỉ HTML như kiểm trathông tin nhập vào, tự động thay đổi hình ảnh,... Ở Việt Nam, JavaScript cònđược ứng dụng để làm bộ gõ tiếng Việt giống như bộ gõ hiện đang sử dụngtrên trang Wikipedia tiếng Việt. Tuy nhiên, mỗi trình duyệt áp dụng JavaScriptkhác nhau và không tuân theo chuẩn W3C DOM, do đó trong rất nhiều tr ườnghợp lập trình viên phải viết nhiều phiên bản của cùng một đoạn mã nguồn đểcó thể hoạt động trên nhiều trình duyệt. Một số công nghệ nổi bật d òngJavaScript để tương tác với DOM bao gồm DHTML, Ajax và SPA.Bên ngoài trình duyệt, JavaScript có thể được sử dụng trong tập tin PDF củaAdobe Acrobat và Adobe Reader. Đi ều khiển Dashboard trên hệ điều hànhMac OS X phiên bản 10.4 cũng có sử dụng JavaScript. Công nghệ kịch bảnlinh động (active scripting) của Microsoft có hỗ trợ ngôn ngữ JScript làm mộtngôn ngữ kịch bản dùng cho hệ điều hành. JScript .NET là m ột ngôn ngữtương thích với CLI gần giống JScript nh ưng có thêm nhiều tính năng lập trìnhhướng đối tượng.Mỗi ứng dụng này đều cung cấp mô hình đối tượng riêng cho phép tương tácvới môi trường chủ, với phần lõi là ngôn ngữ lập trình JavaScript gần nhưgiống nhau. Các thành phần cú pháp chínhKhoảng trắngDấu cách, tab và ký tự dòng mới sử dụng bên ngoài một chuỗi ký tự được gọilà khoảng trắng. Khác với C, khoảng trắng trong JavaScript có thể ảnh h ưởngtrực tiếp tới ý nghĩa của câu lệnh. Sử dụng ph ương pháp tự động thêm dấuchấm phẩy, bất cứ một dòng JavaScript nào thích hợp sẽ được coi là một câulệnh hợp lệ (giống như có dấu chấm phẩy trước ký tự dòng mới).Tuy trong phần lớn trường hợp, dấu chấm phẩy trước khi kết thúc một d òngJavaScript là không cần thiết để đoạn mã nguồn hoạt động chính xác, lập trìnhviên nên sử dụng dấu chấm phẩy sau mỗi câu lệnh để đoạn m ã nguồn dễ nhìnhơn. Ngoài ra, do đặc thù của JavaScript - chuyên dùng trên trang web, kích cỡcủa đoạn mã nguồn là quan trọng, có một số phần mềm có thể làm giảm kíchcỡ của đoạn mã nguồn JavaScript bằng cách bỏ đi những khoảng trắng khôngcần thiết, để những phần mềm này hoạt động chính xác, lập trình viên cần thêmdấu chấm phẩy vào cuối mỗi câu lệnh. giảiChúCú pháp chú giải của JavaScript giống với C++. Lập trình viên có thể chú giảitrên nhiều dòng bằng cách bao bọc chú giải với /* v à */ hoặc sử dụng // để chúgiải từ vị trí // đến hết d òng.BiếnTrước khi sử dụng biến trong JavaScript, lập trình viên không nhất thiết phảikhai báo biến. Có hai cách để định nghĩa biến trong JavaScript. Một là sử dụngcú pháp var để khai báo biến:Code: var tên_biến; ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Căn bản về JavaScript Căn bản về JavaScriptJavaScript, theo phiên bản hiện hành, là một ngôn ngữ lập trình kịch bản dựatrên đối tượng được phát triển từ các ý niệm nguyên mẫu. Ngôn ngữ này đượcdùng rộng rãi cho các trang web, nh ưng cũng được dùng để tạo khả năng viếtscript sử dụng các đối t ượng nằm sẵn trong các ứng dụ ng. Nó vốn được pháttriển bởi Brendan Eich tại Hãng truyền thông Netscape với cái tên đầu tiênMocha, rồi sau đó đổi tên thành LiveScript, và cu ối cùng thành JavaScript.Giống Java, JavaScript có cú pháp t ương tự C, nhưng nó gần với Self hơn Java..js là phần mở rộng thường được dùng cho tập tin mã nguồn JavaScript.Phiên bản mới nhất của JavaScript là phiên bản 1.5, tương ứng với ECMA-262bản 3. ECMAScript là phiên bản chuẩn hóa của JavaScript. Trình duyệtMozilla phiên bản 1.8 beta 1 có hỗ trợ không đầy đủ cho E4X - phần mở rộngcho JavaScript hỗ trợ làm việc với XML, được chuẩn hóa trong ECMA-357.Java, JavaScript và JScriptCùng thời điểm Netscape bắt đầu sử dụng công nghệ Java trên trình duyệtNetscape, LiveScript đã được đổi tên thành JavaScript để được chú ý hơn bởingôn ngữ lập trình Java lúc đó đang đư ợc coi là một hiện tượng. JavaScriptđược bổ sung vào trình duyệt Netscape bắt đầu từ phiên bản 2.0b3 của trìnhduyệt này vào tháng 12 năm 1995. Trên th ực tế, hai ngôn ngữ lập trình Java vàJavaScript không có liên quan gì đến nhau, ngoại trừ việc cú pháp của cả haingôn ngữ cùng được phát triển dựa trên cú pháp c ủa C. Java Script gồm 2mảng là client-server thực hiện lệnh trên máy của end-user và web-server.Sau thành công của JavaScript, Microsoft bắt đầu phát triển JScript, một ngônngữ có cùng ứng dụng và tương thích với JavaScript. JScript được bổ sung vàotrình duyệt Internet Explorer bắt đầu từ Internet Explorer phi ên bản 3.0 đượcphát hành tháng 8 năm 1996.DOM (Document Object Model), m ột khái niệm thường được nhắc đến vớiJavaScript trên thực tế không phải là một phần của chuẩn ECMAScript, DOM một chuẩn riêng biệt có liên chặt chẽ với XML.là quanỨng dụngJavaScript là một ngôn ngữ lập trình dựa trên nguyên mẫu với cú pháp pháttriển từ C. Giống như C, JavaScript có khái niệm từ khóa, do đó, JavaScriptgần như không thể được mở rộng.Cũng giống như C, JavaScript không có bộ xử lý xuất/nhập (input/output)riêng. Trong khi C sử dụng thư viện xuất/nhập chuẩn, JavaScript dựa vào phầnmềm ngôn ngữ được gắn vào để thực hiện xuất/nhập.Trên trình duyệt, rất nhiều trang web sử dụng JavaScript để thiết kế trang webđộng và một số hiệu ứng hình ảnh thông qua DOM. JavaScript đ ược dùng đểthực hiện một số tác vụ không thể thực hiện đ ược với chỉ HTML như kiểm trathông tin nhập vào, tự động thay đổi hình ảnh,... Ở Việt Nam, JavaScript cònđược ứng dụng để làm bộ gõ tiếng Việt giống như bộ gõ hiện đang sử dụngtrên trang Wikipedia tiếng Việt. Tuy nhiên, mỗi trình duyệt áp dụng JavaScriptkhác nhau và không tuân theo chuẩn W3C DOM, do đó trong rất nhiều tr ườnghợp lập trình viên phải viết nhiều phiên bản của cùng một đoạn mã nguồn đểcó thể hoạt động trên nhiều trình duyệt. Một số công nghệ nổi bật d òngJavaScript để tương tác với DOM bao gồm DHTML, Ajax và SPA.Bên ngoài trình duyệt, JavaScript có thể được sử dụng trong tập tin PDF củaAdobe Acrobat và Adobe Reader. Đi ều khiển Dashboard trên hệ điều hànhMac OS X phiên bản 10.4 cũng có sử dụng JavaScript. Công nghệ kịch bảnlinh động (active scripting) của Microsoft có hỗ trợ ngôn ngữ JScript làm mộtngôn ngữ kịch bản dùng cho hệ điều hành. JScript .NET là m ột ngôn ngữtương thích với CLI gần giống JScript nh ưng có thêm nhiều tính năng lập trìnhhướng đối tượng.Mỗi ứng dụng này đều cung cấp mô hình đối tượng riêng cho phép tương tácvới môi trường chủ, với phần lõi là ngôn ngữ lập trình JavaScript gần nhưgiống nhau. Các thành phần cú pháp chínhKhoảng trắngDấu cách, tab và ký tự dòng mới sử dụng bên ngoài một chuỗi ký tự được gọilà khoảng trắng. Khác với C, khoảng trắng trong JavaScript có thể ảnh h ưởngtrực tiếp tới ý nghĩa của câu lệnh. Sử dụng ph ương pháp tự động thêm dấuchấm phẩy, bất cứ một dòng JavaScript nào thích hợp sẽ được coi là một câulệnh hợp lệ (giống như có dấu chấm phẩy trước ký tự dòng mới).Tuy trong phần lớn trường hợp, dấu chấm phẩy trước khi kết thúc một d òngJavaScript là không cần thiết để đoạn mã nguồn hoạt động chính xác, lập trìnhviên nên sử dụng dấu chấm phẩy sau mỗi câu lệnh để đoạn m ã nguồn dễ nhìnhơn. Ngoài ra, do đặc thù của JavaScript - chuyên dùng trên trang web, kích cỡcủa đoạn mã nguồn là quan trọng, có một số phần mềm có thể làm giảm kíchcỡ của đoạn mã nguồn JavaScript bằng cách bỏ đi những khoảng trắng khôngcần thiết, để những phần mềm này hoạt động chính xác, lập trình viên cần thêmdấu chấm phẩy vào cuối mỗi câu lệnh. giảiChúCú pháp chú giải của JavaScript giống với C++. Lập trình viên có thể chú giảitrên nhiều dòng bằng cách bao bọc chú giải với /* v à */ hoặc sử dụng // để chúgiải từ vị trí // đến hết d òng.BiếnTrước khi sử dụng biến trong JavaScript, lập trình viên không nhất thiết phảikhai báo biến. Có hai cách để định nghĩa biến trong JavaScript. Một là sử dụngcú pháp var để khai báo biến:Code: var tên_biến; ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Lý thuyết tin học SQL Tin học đại cương giáo trình Tin học đại cương bài giảng Tin học đại cương tài liệu Tin học đại cương lý thuyết Tin học đại cươngTài liệu có liên quan:
-
Ứng dụng công cụ Quizizz thiết kế trò chơi học tập trong giảng dạy học phần tin học đại cương
12 trang 310 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn thực hành Tin học đại cương - ĐH Bách Khoa Hà Nội
40 trang 263 0 0 -
Giáo trình Tin học đại cương part 7
19 trang 254 0 0 -
Giáo trình Tin học đại cương: Phần 1 - ĐH Kinh tế Quốc Dân
130 trang 184 0 0 -
Giáo trình Tin học đại cương: Phần 2 - Trần Đình Khang
118 trang 159 0 0 -
Giáo trình Tin học đại cương (Tái bản năm 2020): Phần 1 - PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thủy (Chủ biên)
105 trang 148 0 0 -
Hướng dẫn thực hành lập trình C trên Visual Studio
9 trang 138 0 0 -
Giáo trình Tin học đại cương: Phần 1 - Vi Hồng Thắm
90 trang 136 0 0 -
Trắc nghiệm và đáp án hệ cơ sở dữ liệu - ĐH Công Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh
63 trang 126 0 0 -
Quản trị người dùng trong Exchange 2007 bằng Powershell
9 trang 112 0 0