Danh mục tài liệu

Cấp cứu - Chống độc part 5

Số trang: 50      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.06 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

- Bước 1: bù thể tích tuần hoàn bằng NaCl 0,9% và các dung dịch phân tử lớn (dịch keo...). Điều càng trở nên cần thiết vì khi dùng insulin vì insulin làm G đi vào trong TB (giúp giảm bớt tình trạng mất nước trong TB) làm nặng thêm tình trạng giảm thể tích tuần hoàn ((hình 9) - Bước 2: điều chỉnh tình trạng tăng trương lực Nếu Na hiệu chỉnh bình thường hoặc tăng nhẹ và G máu tăng vừa phải: nên truyền dung dịch muối nhược trương...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cấp cứu - Chống độc part 5- Bước 1: bù thể tích tuần hoàn bằng NaCl 0,9% và các dung dịch phân tử lớn(dịch keo...). Điều càng trở nên cần thiết vì khi dùng insulin vì insulin làm G đi vàotrong TB (giúp giảm bớt tình trạng mất nước trong TB) làm nặng thêm tình trạnggiảm thể tích tuần hoàn ((hình 9)- Bước 2: điều chỉnh tình trạng tăng trương lựcNếu Na hiệu chỉnh bình thường hoặc tăng nhẹ và G máu tăng vừa phải: nêntruyền dung dịch muối nhược trươngNếu Na máu hiệu chỉnh tăng cao (và G cao): chọn loại dịch truyền không còn thậtsự quan trọng do cả hai loại dịch NaCl và G đều rất nhược trương so với huyếttương.Tăng trương lực huyết tương do tăng Na máuTăng Na với giảm thể tích dịch ngoài TBBước 1: đảm bảo thể tích dịch ngoài TB bằng dung dịch muốiBước 2: sửa chữa TALTTTăng Na không tr/c: nên dùng NaCl 0,9%Không quá 0,5-1 mmol/L/h và 20 -25 mmol/L/24hTăng Na cấp và có tr/c: nên dùng NaCl 0,45% Không nên dùng dung dịch G vì tăng Na gây tình trang kháng insulin nên có nguycơ tăng G máu và dẫn đến giảm thể tích do làm tăng bài niệu thẩm thấu, và còn cóthể gây các tổn thương não do toan lác tic trong nãoKhông quá 2 mmol/L/h và 25 mmol/L/24hTrong mọi trường hợp đều không được đưa Na máu về hoàn toàn bình thường donguy cơ điều chỉnh quá tay. Nên ngừng điều trị ngay khi Na máu đạt đến 147-150mmol/L.Tăng Na với thể tích dịch ngoài TB bình thườngTương tự tăng Na có thể tích dịch ngoài tế bào giảm . Sự khác biệt duy nhất làkhông có nguy cơ do giảm thể tích, không cần thiết dùng dung dịch Na (đẳng vànhược trương), và nên dùng dung dịch GTăng Na với tăng thể tích dịch ngoài TB Điều cấp cứu đầu tiên là điều trị nguyên nhân (ngừng ngay các dung dịch Na ưutrương)Tăng Na không Tr/c: chỉ cần ngừng dung dịch muối là đủ nếu chức năng thận bìnhthườngNếu suy thận: thuốc lợi tiểu quai - có thể lọc máu ngoài thậnKết luận:Cần điều chỉnh nhanh trong trường hợp cấpCần điều chỉnh chậm và thật thận trọng trong trường hợp mãn tính, không tr/cTiên lượng rất nặng nề: tử vong 39 % trong TALTT sau phẫu thuật, 51 % trong nộikhoaTỷ lệ tử vong liên quan với: mức độ nặng của tr/c thần kinh, tốc độ hình thành vàtốc độ điều chỉnh ALTT, các bệnh lý nền phối hợp, tuổi caoNhận xét riêng: yếu tố cơ bản quyết định mức độ nặng và biến chứng điều trị làsự trao đổi nước giữa trong và ngoài tế bào, được quyết định bởi trương lựchuyết tương - cần hình dung được diễn biến trao đôie nước diễn ra như thế nào -yếu tố căn bản trong điều trị là phải kiểm soát được lượng nước trong tế bào. 57. CHẨN ĐOÁN XỬ TRÍ HÔN MÊI. ĐẠI CƯƠNG - ĐỊNH NGHĨA A. Đại cương Hôn mê là trạng thái bệnh l{ thườnggặp, nhất là trong hồi sức cấp cứu. Hôn mê là biểu hiện lâm sàng nặng, tổnthương não cấp và có ảnh hưởng rất lớn đến phác đồ điều trị cũng như kết quảđiều trị. Bệnh não do thiếu máu- oxy là nguyên nhân thường gặp của hôn mê,thường dẫn đến tử vong hoặc tổn thương thần kinh vĩnh viễn.Chẩn đoán và xử trí hôn mê là một vấn đề khó, phải tiến hành từng bước có hệthống. Đòi hỏi có kiến thức nhất định và nắm vững phương pháp thăm khám. Do có một số nguyên nhân gây hôn mê có thể nhanh chóng dẫn tới các tổnthương não không hồi phục => cần tiến hành đồng thời hồi sức, điều trị với việcthăm khám và đánh giá tình trạng hôn mêB. Định nghĩa1. Khái niệm hôn mê liên quan chặt chẽ đến khái niệm ý thức và trạng thái thứctỉnh. + Ý thức là chức năng của vỏ não, là khả năng tự nhận biết bản thân và nhận biếtthế giới khách quan (biểu hiện ra bên ngoài là lời nói tự chủ, vận động tự chủ) khảnăng đó hoạt động nhờ trạng thái thức tỉnh. + Trạng thái thức tỉnh: là sự tỉnh táo và phản ứng với các kích thích- biểu hiện rabên ngoài bằng đáp ứng mở mắt (mở mắt tự nhiên hoặc khi kích thích). Trạng tháithức tỉnh phụ thuộc vào sự kích thích các bán cầu não bởi các nhóm nơron đặcbiệt gọi là cấu trúc lưới hoạt hoá đi lên vỏ não (ARAS- Ascending ReticularActivating System) nằm ở thân não và đồi thị. Muốn có một trạng thái ý thức bình thường thì các bán cầu đại não, hệ thốnglưới hoạt hoá đi lên và các bó nối của chúng phải bình thường.+ Hôn mê là tình trạng mất ý thức và mất sự thức tỉnh, không hồi phục lại hoàntoàn khi được kích thích.II. CƠ CHẾ SINH BỆNH CỦA HÔN MÊ:A. Vị trí tổn thương của não gây hôn mê:- Tổn thương hệ thống lưới hoạt hoá đi lên: làm vỏ não mất hoạt hoá, bị ức chế,mất khả năng thức tỉnh.- Tổn thương ở vỏ não lan rộng ở cả hai bán cầu hoặc tổn thương nặng ở một báncầu đại não gây tổn thương thứ phát lên cấu trúc lưới đi lên.Cơ chế sinh bệnh gây hôn mê phải tác động vào hai cấu trúc giải phẫu trên ( vỏnão và hệ thống lưới hoạt hoá đi lên).B. Tính chất tổn thương não trong hôn mê;- Tổn thương đại thể: như trong hôn mê do u não, chảy máu não, nhồi máu não,chất thương đụng dập não, viêm não….- Tổn thương vi thể (rối loạn) tế bào thần kinh: như trong hôn mê do ngộ độc,trong các bệnh rối loạn chuyển hoá (hôn mê tăng áp lực thẩm thấu tron ...