Danh mục tài liệu

Cấp cứu ngừng tuần hoàn cơ bản

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 553.48 KB      Lượt xem: 26      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày về hồi sinh tim phổi cần được bắt đầu ngay lập tức sau khi phát hiện bệnh nhân ngừng tuần hoàn. Do khoảng thời gian từ khi gọi cấp cứu đến khi kíp cấp cứu có mặt để cấp cứu bệnh nhân thường trên 5 phút, nên khả năng cứu sống được bệnh nhân ngừng tim phụ thuộc chủ yếu vào khả năng và kĩ năng cấp cứu của kíp cấp cứu tại chỗ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cấp cứu ngừng tuần hoàn cơ bản H ướng dẫn cHẩn đoán và điều trị bệnH n ội k Hoa 23 CẤP CỨUCẤP CỨU NGỪNG TUẦN HOÀN CƠ BẢNI. ĐẠI CƯƠNG Hồi sinh tim phổi cần được bắt đầu ngay lập tức sau khi phát hiện bệnh nhân ngừng tuần hoàn(NTH). Do khoảng thời gian từ khi gọi cấp cứu đến khi kíp cấp cứu có mặt để cấp cứu bệnh nhânthường trên 5 phút, nên khả năng cứu sống được bệnh nhân ngừng tim phụ thuộc chủ yếu vào khảnăng và kĩ năng cấp cứu của kíp cấp cứu tại chỗ. Sốc điện cấp cứu phá rung thất sẽ có hiệu quả nhất nếu được thực hiện trong vòng 5 phút đầu saungừng tim. Hồi sinh tim phổi kết hợp với sốc điện sớm trong vòng 3 đến 5 phút đầu tiên sau khi ngừngtuần hoàn có thể đạt tỉ lệ cứu sống lên đến 50% - 75%.II. CHẨN ĐOÁN 1. Chẩn đoán xác định dựa vào 3 dấu hiệu: mất ý thức đột ngột, ngừng thở, mất mạch cảnh. 2. Chẩn đoán phân biệt - Phân biệt vô tâm thu với rung thất sóng nhỏ: cần xem điện tim trên ít nhất 2 chuyển đạo. - Phân biệt phân li điện cơ với sốc, trụy mạch: cần bắt mạch ở 2 vị trí trở lên. - Phân biệt mất mạch cảnh/mạch bẹn do tắc mạch: cần bắt mạch ở 2 vị trí trở lên. 3. Chẩn đoán nguyên nhân Song song với cấp cứu hồi sinh tim phổi cơ bản, cần nhanh chóng tìm kiếm nguyên nhân gây NTHđể giúp cấp cứu có hiệu quả và ngăn ngừa tái phát. Các nguyên nhân thường gặp và có thể điều trịnhanh chóng: (xem bảng 1) Bảng 1. Nguyên nhân ngừng tuần hoàn thường gặp 11 T trong tiếng Việt 6H” trong tiếng Anh 12 T trong tiếng Việt 5 “T” trong tiếng AnhThiếu thể tích tuần hoàn Hypovolemia Trúng độc cấp ToxinsThiếu oxy mô Hypoxia Tamponade tim Tamponade (cardiac)Toan máu Hydrogen ion (acidosis) Tràn khí màng phổi áp lực Tension pneumothoraxTăng/Tụt kali máu Hyper/Hypokalemia Tắc mạch vành , Tắc mạch phổi Thrombosis (coronary and pulmonary)Tụt hạ đường huyết Hypoglycemia Thương tích TraumaThân nhiệt thấp Hypothermia Để cho dễ nhớ, gọi tắt là 5T 6H (tiếng Anh) hay 12 T (tiếng Việt)24 H ướng dẫn cHẩn đoán và điều trị bệnH n ội k HoaIII. XỬ TRÍ CẤP CỨU - Xử trí cấp cứu NTH được khởi động ngay từ khi phát hiện trường hợp nghi ngờ NTH. Người cấpcứu vừa tiến hành chẩn đoán, gọi người hỗ trợ vừa bắt đầu các biện pháp hồi sinh tim phổi cơ bản ngay. - Cần có 1 người là chỉ huy để phân công, tổ chức công tác cấp cứu đúng trình tự và đồng bộ. - Cần ghi chép các thông tin cần thiết và tiến trình cấp cứu. - Thiết lập không gian cấp cứu đủ rộng và hạn chế tối đa các nhân viên hoặc những người khôngtham gia cấp cứu vào và làm cản trở công tác cấp cứu. 1. Tiến hành ngay hồi sinh tim phổi cơ bản (ABC) đồng thời gọi hỗ trợ khi phát hiện bệnhnhân nghi ngờ bị NTH (không cử động, không phản ứng khi lay gọi…) a. Kiểm soát đường thở: đặt ngửa đầu, cổ ưỡn, thủ thuật kéo hàm dưới/nâng cằm Cần đặt NKQ càng sớm càng tốt nhưng không được làm chậm sốc điện và không làm gián đoạn éptim/thổi ngạt quá 30 giây. b. Kiểm soát và hỗ trợ hô hấp: thổi ngạt hoặc bóp bóng Nếu bệnh nhân không thở: thổi ngạt hoặc bóp bóng 2 lần liên tiếp, sau đó kiểm tra mạch: - Nếu có mạch: tiếp tục thổi ngạt hoặc bóp bóng. - Nếu không có mạch: thực hiện chu kì ép tim/thổi ngạt (hoặc bóp bóng) theo tỉ lệ 30/2. - Nhịp thở nhân tạo (thổi ngạt, bóp bóng) thổi vào trong 1 giây, đủ làm lồng ngực phồng lên nhìn thấyđược với tần số nhịp là 10 - 12 lần/phút đối với người lớn, 12 - 20 lần/phút đối với trẻ nhỏ và nhũ nhi. - Sau khi đã có đường thở nhân tạo (ví dụ ống NKQ, mặt nạ thanh quản, tần số bóp bóng là 8 - 10lần/phút và ép tim 100 lần/phút, không cần ngừng ép tim để bóp bóng. - Nối oxy với bóng ngay khi có oxy. c. Kiểm soát và hỗ trợ tuần hoàn: ép tim ngoài lồng ngực. - Kiểm tra mạch cảnh (hoặc mạch bẹn) trong vòng 10 giây. Nếu không thấy mạch: tiến hành ép tim ngay. - Ép tim ở 1/2 dưới xương ức, lún 1/3 - 1/2 ngực (4 - 5cm với người lớn) đủ để sờ thấy mạch khi ép;tần số 100 lần/phút. Phương châm là “ép nhanh, ép mạnh, không gián đoạn và để ngực phồng lên hếtsau mỗi lần ép”. - Tỉ lệ ép tim/thông khí là 30/2 nếu là bệnh nhân người lớn hoặc bệnh nhân trẻ nhỏ, nhũ nhi có 1người cấp cứu. Tỉ lệ có thể là 15/2 đối với trẻ nhỏ hoặc nhũ nhi có 2 người cấp cứu. - Kiểm tra mạch tron ...