Danh mục tài liệu

Chẩn đoán và xử trí thai ngoài tử cung ở Bệnh viện Đa khoa Nhật Tân

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 480.13 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày việc chẩn đoán và xử trí thai ngoài tử cung ở Bệnh viện Đa khoa Nhật Tân. Đối tượng nghiên cứu trên các hồ sơ của thai phụ được chẩn đoán TNTC đến bệnh viện Nhật Tân. Các thông tin chi tiết trong hồ sơ này được dùng để xử lý thống kê.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán và xử trí thai ngoài tử cung ở Bệnh viện Đa khoa Nhật Tân CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ THAI NGOÀI TỬ CUNG Ở BỆNH VIỆN ĐA KHOA NHẬT TÂN Nguyễn Thị Huệ, Kim Thanh Lộc, Phạm Đăng Tấn Hưng, Phạm Phước Vinh, Châu Hữu Hầu TÓM TẮT: Chẩn đoán và xử trí thai ngoài tử cung ở bệnh viện Nhật Tân. Trong 2 năm 9 tháng (2012 đến tháng 9/2014), có 81 trƣờng hợp TNTC nhập viện điều trị tại bệnh viện Nhật Tân. Các BN TNTC thƣờng đến muộn nên chỉ phát hiện đƣợc 5 trƣờng hợp thai ngoài chƣa vỡ (6,2%). Đa số BN TNTC đƣợc mổ nội soi (88,9%), còn lại là mổ hở. Các trƣờng hợp mổ hở thƣờng là bệnh nặng và đôi khi có choáng. Bệnh viện Nhật Tân chƣa có điều kiện để xử trí đợi chờ, chữa TNTC bằng nội khoa cũng nhƣ phẫu thuật bảo tồn TNTC. Và đây cũng là hƣớng phấn đấu thực hiện trong những năm sắp tới. SUMMARY: Diagnosis and management of ectopic pregnancy in Nhat Tan Hospital. From 2012 to September 2014, there were 81 cases of ectopic pregnancy hospitalized Nhat Tan Hospital. These patients often arrived late so only 5 unruptured ectopic pregnancy cases had been detected (6.2%). The majority of patients with ectopic pregnancy was operated by laparoscopic surgery (88.9%), the remaining patients were used open laparotomic surgery. The open surgery cases were usually severe and sometimes in a state of shock. Nhat Tan Hospital can not meet the conditions for the expectant management, medical treatment as well as conservative surgery for ectopic pregnancy cases. And this is also the targets of our hospital in the coming years. MỞ ĐẦU Các tế bào phôi (blastocyte) bình thƣờng làm tổ trong lớp nội mạc tử cung. Khi các tế bào phôi làm tổ ở bất cứ nơi nào ngoài nội mạc tử cung đƣợc gọi là thai ngoài tử cung (TNTC). TNTC là một bệnh có nguy cơ cao xảy ra trong 1,9% các thai kỳ. TNTC là nguyên nhân hàng đầu của tử vong liên quan đến tình trạng 47 mang thai trong 3 tháng đầu. Nếu một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ bị đau bụng, chảy máu âm đạo, ngất, hoặc hạ huyết áp, thì nên thực hiện ngay test thai. Đánh giá bằng siêu âm là chủ yếu trong chẩn đoán TNTC. Kết quả siêu âm lập lờ, khó xác định cần kết hợp với định tính nồng độ β-hCG. Nếu một BN có β-hCG ≥1.500 IU/l nhƣng siêu âm qua ngả âm đạo không thấy túi thai trong buồng tử cung, phải nghĩ đến TNTC. Nạo lòng tử cung chẩn đoán có thể thích hợp ở các BN có huyết động học ổn định và nồng độ của β-hCG không tăng nhƣ mong đợi. Điều trị thích hợp đối với các BN TNTC chƣa vỡ có thể bao gồm (1) xử trí đợi chờ (expectant management), (2) xử trí nội khoa bằng methotrexate, (3) phẫu thuật. Xử trí đợi chờ chỉ thích hợp khi nồng độ β-hCG thấp (99% TNTC. Progesterone huyết thanh: Đo một lần duy nhất. khi nồng độ vƣợt quá 25 ng/ml, loại trừ TNTC với độ nhạy 92.5%. Trái lại, Một số thuật toán đã đƣợc đề nghị, nhƣng đa số thuật toán đều có 5 thành phần then chốt đƣợc gọi là Chẩn đoán đa phƣơng thức (multimodality) bao gồm: (1) Siêu âm đầu dò âm đạo; (2) Nồng độ β-hCG huyết thanh; (3) Nồng độ progesterone huyết thanh; (4) Nạo buồng tử cung; (5) Nội soi ổ bụng thăm dò (laparoscopy) hoặc đôi khi mở bụng (laparotomy) (2). Các lựa chọn xử trí TNTC bao gồm xử trí đợi chờ, xử trí nội khoa và phẫu thuật(1). ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu. Nghiên cứu trên các hồ sơ của thai phụ đƣợc chẩn đoán TNTC đến bệnh viện Nhật Tân. Các thông tin chi tiết trong hồ sơ này đƣợc dùng để xử lý thống kê. Đối tƣợng loại trừ: Các BN sau khi nhập viện lại xin chuyển viện. Thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến tháng 9/2014. Phƣơng pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả. Xử lý số liệu: Khoa Sản thu thập số liệu vào Excel. Sau đó số liệu đƣợc phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0. Dùng crosstabs để so sánh các biến định tính. Dùng ANOVA để phân tích các biến định lƣợng. Số trung bình ± Độ lệch chuẩn. Trị số pBảng 1. So sánh các biến số với 2 phương pháp mổ: mổ hở và mổ nội soi. Các biến số Mổ hở n=9 Mổ nội soi χ2, OR p n=72 Tuổi 32.1 ± 4.9 30.1 ± 6.7 0.386 Nghề (nội trợ/công 9/0 63/9 1.266 0.261 nhân viên, học sinh) Tiền sử sản khoa 7/2 66/6 1.734 0.188 (2 ca mổ lấy thai, 5 ca TNTC, 1 bóc nhân xơ) Thai đủ tháng 1.22 ± 0.83 1.05 ± 0.78 0.553 Thai sẩy 0.78 ± 1.30 0.61 ± 0.91 0.624 Số con còn sống 1.22 ± 0.83 1.07 ± 0.79 0.589 Tiền sử phụ khoa 8/1 66/6 1.734 0.780 (không bệnh/có bệnh) Mạch 89.8 ± 18.7 84.4 ± 8.4 0.133 Trễ kinh (Trễ 61/11 9/0 1.591 0.207 kinh/kinh kéo dài, không đều) Huyết áp tối đa 78.9 ± 50.6 109.8 ± 10 ...